Quy đổi hoạt động chuyên môn đối với nhà giáo giáo dục nghề nghiệp thì một giờ giảng bằng bao nhiêu giờ chuẩn?

Cho tôi hỏi khi quy đổi hoạt động chuyên môn đối với nhà giáo giáo dục nghề nghiệp, một giờ giảng bằng bao nhiêu giờ chuẩn? - Thắc mắc của chị Ngọc Hương (Hà Giang)

Một giờ giảng chuyên môn được quy đổi bằng bao nhiêu giờ chuẩn?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư 07/2017/TT-BLĐTBXH được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 11 Điều 2 Thông tư 28/2022/TT-BLĐTBXH về quy đổi hoạt động chuyên môn khác ra giờ chuẩn.

Các trường hợp được quy đổi hoạt động chuyên môn ra giờ chuẩn bao gồm:

- Giảng bằng tiếng nước ngoài đối với các môn học, mô-đun không phải là môn ngoại ngữ;

- Giảng dạy lý thuyết đối với lớp học có số lượng học viên, học sinh, sinh viên vượt quá quy định;

- Giảng dạy, hướng dẫn, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho nhà giáo khác;

- Thiết kế, cải tiến, tự làm các trang thiết bị giáo dục nghề nghiệp (cấp tổ môn trở lên phê duyệt);

- Làm công tác phong trào thể dục thể thao, huấn luyện quân sự cho cán bộ, nhà giáo, nhân viên của cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với nhà giáo giáo dục quốc phòng, giáo dục thể chất.

Cụ thể mức quy đổi được xác định như sau:

Trường hợp

Mức quy đổi hoạt động chuyên môn

Giảng bằng tiếng nước ngoài đối với các môn học, mô-đun không phải là môn ngoại ngữ

Từ 1,5 đến 2,0 giờ chuẩn

Giảng dạy lý thuyết đối với lớp học có số lượng học viên, học sinh, sinh viên vượt quá quy định

Được nhân hệ số quy đổi nhưng không quá 1,5 giờ chuẩn

Giảng dạy, hướng dẫn, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho nhà giáo khác

Bằng 1,5 giờ chuẩn

Thiết kế, cải tiến, tự làm các trang thiết bị giáo dục nghề nghiệp (cấp tổ môn trở lên phê duyệt)

Được tính quy đổi ra giờ chuẩn

Làm công tác phong trào thể dục thể thao, huấn luyện quân sự cho cán bộ, nhà giáo, nhân viên của cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với nhà giáo giáo dục quốc phòng, giáo dục thể chất

Được tính là thời gian giảng dạy

Quy đổi hoạt động chuyên môn đối với nhà giáo giáo dục nghề nghiệp: Một giờ giảng bằng bao nhiêu giờ chuẩn?

Quy đổi hoạt động chuyên môn đối với nhà giáo giáo dục nghề nghiệp thì một giờ giảng bằng bao nhiêu giờ chuẩn? (Hình từ Internet)

Giáo viên giáo dục nghề nghiệp hướng dẫn khóa luận tốt nghiệp có được quy đổi sang giờ chuẩn không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư 07/2017/TT-BLĐTBXH được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 11 Điều 2 Thông tư 28/2022/TT-BLĐTBXH như sau:

Quy đổi các hoạt động chuyên môn khác ra giờ chuẩn
...
2. Hiệu trưởng, Giám đốc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên căn cứ vào điều kiện thực tế quy định việc quy đổi các hoạt động: soạn đề thi, coi thi, chấm thi kết thúc mô-đun, môn học; soạn đề thi, coi thi, chấm thi tốt nghiệp; hướng dẫn chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp (nếu có); chấm chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp (nếu có); hướng dẫn thực tập, thực tập kết hợp với lao động sản xuất; bồi dưỡng cho nhà giáo tham gia Hội giảng các cấp; bồi dưỡng cho học viên, học sinh, sinh viên tham gia kỳ thi tay nghề các cấp và các nội dung chuyên môn, nghiệp vụ khác ra giờ chuẩn để tính khối lượng giảng dạy hằng năm cho nhà giáo.

Như vậy, theo quy định trên thì hoạt động hướng dẫn khóa luận tốt nghiệp của giáo viên giáo dục nghề nghiệp thuộc một trong các trường được được quy đổi ra giờ chuẩn.

Hiệu trưởng, Giám đốc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên căn cứ vào điều kiện thực tế quy định việc quy đổi ra giờ chuẩn để tính khối lượng giảng dạy hằng năm cho nhà giáo.

Quy định mới về quy đổi hoạt động chuyên môn đối với nhà giáo giáo dục nghề nghiệp được áp dụng khi nào?

Căn cứ nội dung tại Điều 3 Thông tư 28/2022/TT-BLĐTBXH về hiệu lực thi hành như sau:

Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 3 năm 2023.
2. Bãi bỏ khoản 3, khoản 4 Điều 12 Thông tư số 06/2017/TT-BLĐTBXH ngày 08 tháng 3 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về tuyển dụng, sử dụng, bồi dưỡng đối với nhà giáo giáo dục nghề nghiệp; khoản 1 Điều 3 Thông tư số 34/2018/TT-BLĐTBXH ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 42/2015/TT-BLĐTBXH ngày 20 tháng 10 năm 2015 quy định về đào tạo trình độ sơ cấp, Thông tư số 43/2015/TT-BLĐTBXH ngày 20 tháng 10 năm 2015 quy định về đào tạo thường xuyên, Thông tư số 07/2017/TT-BLĐTBXH ngày 10 tháng 3 năm 2017 quy định chế độ làm việc của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp, Thông tư số 08/2017/TT-BLĐTBXH ngày 10 tháng 3 năm 2017 quy định chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ đối với nhà giáo giáo dục nghề nghiệp, Thông tư số 10/2017/TT-BLĐTBXH ngày 13 tháng 3 năm 2017 quy định về mẫu bằng tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng; việc in, quản lý, cấp phát, thu hồi, hủy bỏ bằng tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng và Thông tư số 31/2017/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 12 năm 2017 quy định về đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp, sơ cấp theo hình thức đào tạo vừa làm vừa học.

Như vậy, theo nội dung trên thì quy định mới về quy đổi hoạt động chuyên môn đối với nhà giáo giáo dục nghề nghiệp được áp dụng từ ngày 01/03/2023.

Thông tư 28/2022/TT-BLĐTBXH có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 3 năm 2023.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đặng Phan Thị Hương Trà Lưu bài viết
3,515 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào