Quy định về việc cập nhật thông tin, báo cáo của chủ đầu tư, chủ dự án thành phần được quy định như thế nào?
- Quy định về việc cập nhật thông tin, báo cáo của chủ đầu tư, chủ dự án thành phần được quy định như thế nào?
- Quy định về báo cáo của các Bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp nhà nước về dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước ra sao?
- Cập nhật thông tin nào của dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước vào hệ thống khi có thay đổi?
Quy định về việc cập nhật thông tin, báo cáo của chủ đầu tư, chủ dự án thành phần được quy định như thế nào?
Tại Điều 5 Thông tư 05/2023/TT-BKHĐT quy định về cập nhập thông tin, báo cáo của chủ đầu tư, chủ dự án thành phần như sau:
- Khi chương trình, dự án được phê duyệt đầu tư: Cập nhật thông tin chương trình, dự án theo Quyết định chủ trương đầu tư, Quyết định đầu tư vào Hệ thống trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày được quyết định/chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư.
- Trong quá trình thực hiện:
+ Khi có điều chỉnh hoặc phát sinh những nội dung quy định tại điểm b khoản 4 Điều 101 Nghị định 29/2021/NĐ-CP thì phải cập nhật các thông tin thay đổi vào Hệ thống chậm nhất là 07 ngày làm việc kể từ khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt những nội dung điều chỉnh hoặc phát sinh.
+ Định kỳ vào ngày 25 hằng tháng cập nhật các thông tin về: giá trị khối lượng thực hiện tại hiện trường và giá trị giải ngân; hình ảnh hoặc phim về hiện trạng thi công tại hiện trường đối với các dự án có cấu phần xây dựng.
- Khi kết thúc chương trình, dự án: thực hiện cập nhật thông tin quyết toán dự án theo Quyết định phê duyệt quyết toán trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày được phê duyệt quyết toán.
- Thực hiện đăng tải các văn bản sau trên Hệ thống trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày được cấp có thẩm quyền phê duyệt, ban hành, phát hành (văn bản đăng tải trên Hệ thống phải được quét màu văn bản gốc/bản chính hoặc là văn bản điện tử có chữ ký số chuyên dùng Chính phủ), bao gồm:
+ Quyết định/Chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư (nếu có).
+ Quyết định đầu tư, Quyết định đầu tư điều chỉnh (nếu có).
+ Quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công, dự toán; Quyết định điều chỉnh thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công, dự toán (nếu có).
+ Quyết định phê duyệt Kế hoạch lựa chọn nhà thầu, Quyết định phê duyệt điều chỉnh Kế hoạch lựa chọn nhà thầu (nếu có).
+ Báo cáo kết quả đánh giá.
+ Báo cáo kết quả kiểm tra.
+ Báo cáo giám sát, đánh giá dự án theo quy định tại khoản 5 Điều này.
+ Quyết định phê duyệt quyết toán.
Ngoài những thông tin, báo cáo do chủ đầu tư, chủ dự án thành phần phải đăng tải theo quy định nói trên, khuyến khích các chủ đầu tư, chủ dự án thành phần đăng tải đầy đủ các văn bản theo các chức năng của Hệ thống thông tin nghiệp vụ.
- Các báo cáo giám sát, đánh giá sau khi có đóng dấu hoặc có chữ ký số chuyên dùng Chính phủ đăng tải lên Hệ thống thông tin nghiệp vụ bao gồm:
+ Báo cáo giám sát, đánh giá định kỳ: 6 tháng, cả năm. Riêng báo cáo giám sát, đánh giá thực hiện đầu tư của chủ đầu tư, chủ dự án thành phần theo Phụ biểu 09 được tổng hợp từ thông tin trên Hệ thống thông tin nghiệp vụ từ các hợp đồng của dự án thuộc phạm vi quản lý.
+ Báo cáo giám sát, đánh giá trước khi điều chỉnh dự án đầu tư.
+ Báo cáo giám sát, đánh giá kết thúc đầu tư.
+ Báo cáo tổng hợp công tác giám sát, đánh giá hằng năm các chương trình, dự án đầu tư do mình quản lý.
Thời hạn báo cáo theo quy định tại điểm a khoản 11 Điều 100 Nghị định 29/2021/NĐ-CP.
- Định kỳ hằng năm báo cáo số liệu giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư trên Hệ thống thông tin nghiệp vụ, bao gồm:
+ Tổng hợp thông tin từ các chương trình, dự án thuộc phạm vi quản lý đã có trên Hệ thống thông tin nghiệp vụ;
+ Rà soát, bổ sung thông tin báo cáo;
+ Gửi báo cáo số liệu.
Thời hạn báo cáo theo quy định tại điểm a khoản 11 Điều 100 Nghị định 29/2021/NĐ-CP.
- Việc cập nhật thông tin, báo cáo trên Hệ thống thông tin nghiệp vụ theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều này thay thế cho việc báo cáo bằng văn bản giấy định kỳ của chủ đầu tư, chủ dự án thành phần theo quy định tại Nghị định 29/2021/NĐ-CP và Thông tư này.
- Chủ đầu tư, chủ dự án thành phần không thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo theo quy định tại Điều này sẽ bị xử lý vi phạm theo quy định tại Điều 103 Nghị định 29/2021/NĐ-CP.
Quy định về báo cáo của các Bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp nhà nước về dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước ra sao?
Tại Điều 6 Thông tư 05/2023/TT-BKHĐT quy định về báo cáo của các Bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp nhà nước.
- Định kỳ hằng năm báo cáo giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư trên Hệ thống thông tin nghiệp vụ, bao gồm:
+ Rà soát, tổng hợp số liệu giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư từ số liệu trên Hệ thống thông tin nghiệp vụ của các chủ đầu tư, chủ dự án thành phần trong phạm vi quản lý hoặc từ các cơ quan quản lý cấp dưới;
+ Lập báo cáo giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư theo Mẫu số 01 Thông tư này (kèm theo các phụ biểu 01, 02, 03.1, 03.2, 04, 05, 06, 07, 08 được tổng hợp từ số liệu trên Hệ thống thông tin nghiệp vụ) và đăng tải báo cáo này vào Hệ thống thông tin nghiệp vụ. Khi báo cáo đăng tải đã được xác thực bằng chữ ký số chuyên dùng Chính phủ thì không phải gửi thêm báo cáo bằng văn bản giấy cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định 29/2021/NĐ-CP và Thông tư này.
+ Thời hạn báo cáo thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 11 Điều 100 Nghị định 29/2021/NĐ-CP.
- Sau khi Nghị quyết về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của địa phương được phê duyệt, địa phương đăng tải toàn bộ danh mục và mức vốn bố trí cho từng chương trình, dự án đối với chương trình, dự án sử dụng vốn ngân sách địa phương trên Hệ thống thông tin nghiệp vụ.
Quy định về việc cập nhật thông tin, báo cáo của chủ đầu tư, chủ dự án thành phần được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)
Cập nhật thông tin nào của dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước vào hệ thống khi có thay đổi?
Căn cứ vào điểm b khoản 4 Điều 101 Nghị định 29/2021/NĐ-CP thì các thông tin sau đây của dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước phải được cập nhật vào hệ thống khi có thay đổi:
- Phê duyệt điều chỉnh dự án;
- Phê duyệt, điều chỉnh thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công và dự toán;
- Phê duyệt, điều chỉnh kế hoạch, kết quả lựa chọn nhà thầu;
- Hợp đồng, điều chỉnh hợp đồng;
- Kế hoạch vốn được cấp;
- Giá trị nghiệm thu, giá trị giải ngân;
- Thông tin về đánh giá, kiểm tra;
- Các báo cáo giám sát, đánh giá dự án.
Các thông tin phải cập nhật định kỳ hàng tháng (nếu có phát sinh):
- Thông tin hình ảnh hoặc phim về hiện trạng thi công tại hiện trường đối với các dự án có cấu phần xây dựng.
Các văn bản phải đính kèm bản quét màu văn bản gốc hoặc văn bản điện tử có chữ ký số chuyên dùng lên Hệ thống bao gồm:
- Quyết định/Chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư (nếu có);
- Quyết định đầu tư, Quyết định đầu tư điều chỉnh (nếu có);
- Quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công, dự toán; Quyết định điều chỉnh thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công, dự toán (nếu có);
- Quyết định phê duyệt Kế hoạch lựa chọn nhà thầu, Quyết định phê duyệt điều chỉnh Kế hoạch lựa chọn nhà thầu (nếu có);
- Báo cáo kết quả đánh giá;
- Báo cáo kết quả kiểm tra.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.