Quy định về cho nhân viên thôi việc vì cung cấp tài liệu sai lệch khi tuyển dụng như thế nào?
Nhân viên cung cấp thông tin sai lệch khi tuyển dụng có thể bị cho thôi việc theo quy định nào?
Căn cứ Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:
...
g) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.
...
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và g khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Như vậy, nhân viên cung cấp tài liệu sai lệch lúc tuyển dụng thuộc trường hợp cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Bộ luật Lao động 2019 khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động thì người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao đồng lao động theo Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 trích dẫn trên.
Lưu ý: Công ty vẫn phải báo trước cho người lao động theo khoản 2 Điều 36 Bộ luật lao động 2019.
*Trên đây là giải đáp thắc mắc về việc có thể cho nhân viên thôi việc khi cung cấp thông tin sai lệch khi tuyển dụng không?
Quy định về cho nhân viên thôi việc vì cung cấp tài liệu sai lệch khi tuyển dụng (Hình từ Internet)
Thủ tục cho thôi việc nhân viên vì cung cấp tài liệu sai lệch khi tuyển dụng ra sao?
Theo quy định tại Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 thì công ty cần báo trước cho người lao động về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động tùy vào loại hợp đồng mà phải báo trước ít nhất 45 ngày, 30 ngày hoặc 03 ngày theo khoản 2 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019, đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Đồng thời, theo quy định tại Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 quy định về trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động như sau:
Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động
1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:
a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
2. Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:
a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;
b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.
Như vậy, công ty thực hiện thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động; Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu, chi phí sao, gửi tài liệu do công ty trả.
Nhân viên có thể bị cho nghỉ ngay vì cung cấp tài liệu sai lệch khi tuyển dụng không?
Căn cứ Điều 125 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải
Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:
1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;
2. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;
3. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này;
4. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.
Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động."
Theo đó, nhân viên cung cấp tài liệu sai lệch khi tuyển dụng không thuộc trường hợp được xử lý kỷ luật sa thải theo quy định trên nên không thể cho nghỉ ngay qua việc xử lý kỷ luật sa thải.
Do đó, ngoài cách thức đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo Điều 36 Bộ luật lao động 2019, chỉ có thể khởi kiện yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu do vi phạm nguyên tắc trung thực trong giao kết hợp đồng lao động theo quy định.
Căn cứ Điều 49 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Hợp đồng lao động vô hiệu
1. Hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ trong trường hợp sau đây:
a) Toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động vi phạm pháp luật;
b) Người giao kết hợp đồng lao động không đúng thẩm quyền hoặc vi phạm nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều 15 của Bộ luật này;
c) Công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động là công việc mà pháp luật cấm.
2. Hợp đồng lao động vô hiệu từng phần khi nội dung của phần đó vi phạm pháp luật nhưng không ảnh hưởng đến các phần còn lại của hợp đồng.
Tại Điều 50 Bộ luật Lao động 2019 quy định Thẩm quyền tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu như sau:
Thẩm quyền tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu
Tòa án nhân dân có quyền tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu.
Như vậy, để yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu thì công ty nộp hồ sơ đến Tòa án nhân dân để được giải quyết.
Vì trình tự, thủ tục khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân có quyền tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu có thể sẽ kéo dài hơn so với thủ tục đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nên ở tình huống này, người sử dụng lao động vẫn nên thực hiện đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động và báo trước theo khoản 2 Điều 36 Bộ luật lao động 2019 nếu muốn chấm dứt hợp đồng nhanh chóng.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.