Quy định mới về đăng ký thường trú, tạm trú được thực hiện từ năm 2024 có những nội dung nổi bật nào?
Lệ phí đăng ký thường trú, cư trú sẽ được thống nhất trên phạm vi cả nước từ năm 2024?
Trước đây, tại điểm a khoản 2 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC (sửa đổi bởi điểm đ khoản 3 Điều 1 Thông tư 106/2021/TT-BTC) có quy định mức thu lệ phí đăng ký cư trú sẽ là do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định. Căn cứ của mức thu lệ phí này là dựa vào điều kiện thực tế của địa phương để quy định mức thu lệ phí phù hợp, đảm bảo nguyên tắc sau: Mức thu lệ phí đối với việc đăng ký cư trú tại cơ quan đăng ký cư trú thuộc thành phố trực thuộc Trung ương cao hơn mức thu đối với các khu vực khác.
Theo quy định nêu trên, thì mức thu lệ phí đăng ký thường trú, tạm trú tại các tỉnh thành có thể là khác nhau và không được thống nhất trên phạm vi cả nước.
Tuy nhiên, ngày 22/12/2022 Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 75/2022/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí đăng ký cư trú với quy định thồng nhất mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí đăng ký cư trú trên phạm vi cả nước. Thông tư 75/2022/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 05/02/2023.
Cụ thể, tại Điều 5 Thông tư 75/2022/TT-BTC có quy định về mức thu lệ phí đăng ký cư trú như sau:
Thông tư 75/2022/TT-BTC sẽ có hiệu lực từ ngày 05/02/2023.
Quy định mới về đăng ký thường trú, tạm trú được thực hiện từ năm 2023 có những nội dung nổi bật nào? (Hình từ Internet)
Không còn sử dụng sổ hộ khẩu, sổ tạm trú khi đăng ký thường trú, cư trú từ năm 2023 đúng không?
Căn cứ khoản 3 Điều 38 Luật Cư trú 2020 có quy định như sau:
Điều khoản thi hành
...
3. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã được cấp vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú theo quy định của Luật này cho đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022.
Trường hợp thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú khác với thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.
Khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký cư trú dẫn đến thay đổi thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của Luật này và không cấp mới, cấp lại Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú.
Theo đó, nhằm thực hiện quy định trên của Luật cư trú, việc bỏ Sổ hộ khẩu, sổ tạm trú sẽ được thực hiện từ 01/01/2023.
Như vậy, từ ngày 01/01/2023, khi đăng ký thường trú, tạm trú, thông tin dữ liệu sẽ được cơ quan có thẩm quyền thực hiện cập nhật trên Cơ sở dữ liệu về cư trú.
Ngoài ra, sau khi thực hiện đăng ký cư trú thì công dân có thể khai thác, sử dụng thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được thực hiện bằng một trong các phương thức quy định tại Điều 14 Nghị định 104/2022/NĐ-CP như sau:
- Tra cứu, khai thác thông tin cá nhân qua chức năng của Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh đã được kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia;
- Tra cứu thông tin cá nhân thông qua tài khoản định danh điện tử của công dân được hiển thị trong ứng dụng VNeID;
- Sử dụng thiết bị đầu đọc đã được kết nối trực tuyến với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, bao gồm thiết bị đọc mã QRCode hoặc thiết bị đọc chíp trên thẻ Căn cước công dân gắn chíp;
- Các phương thức khai thác khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Người dân có thể đăng đăng ký thường trú, cư trú online năm 2024 hay không?
Căn cứ quy định tại Điều 3 Thông tư 55/2021/TT-BCA có quy định như sau:
Tiếp nhận hồ sơ và thông báo về kết quả đăng ký cư trú
1. Việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký cư trú được thực hiện dưới hình thức trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.
2. Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp thì người yêu cầu đăng ký cư trú có thể nộp bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc (sau đây gọi là bản sao) hoặc bản chụp kèm theo bản chính giấy tờ để đối chiếu. Trường hợp người yêu cầu đăng ký cư trú nộp bản chụp kèm theo bản chính giấy tờ thì người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký xác nhận, không được yêu cầu nộp bản sao giấy tờ đó.
3. Trường hợp thực hiện đăng ký cư trú qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú thì người yêu cầu đăng ký cư trú khai báo thông tin và đính kèm bản quét hoặc bản chụp các văn bản, giấy tờ cần thiết theo quy định. Công dân có trách nhiệm xuất trình bản chính các giấy tờ, tài liệu đã cung cấp khi có yêu cầu của người làm công tác đăng ký cư trú.
4. Việc thông báo về kết quả đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú, khai báo thông tin về cư trú, điều chỉnh thông tin về cư trú, tách hộ, khai báo tạm vắng được thực hiện dưới hình thức văn bản, tin nhắn điện tử đến hộp thư điện tử hoặc điện thoại, trang thông tin điện tử của cơ quan đăng ký cư trú, ứng dụng trên thiết bị điện tử, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.
5. Cơ quan đăng ký cư trú có quyền từ chối giải quyết đăng ký cư trú, xác nhận thông tin về cư trú và không hoàn trả lại lệ phí (trường hợp đã nộp lệ phí) nếu phát hiện giấy tờ, tài liệu công dân đã cung cấp bị tẩy xóa, sửa chữa, làm giả.
Theo đó, hiện nay việc đăng ký tạm trú, thường trú có thể thực hiện bằng hình thức online thông qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.