Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện được sử dụng như thế nào theo Nghị định 143/2024? Nguồn hình thành Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện?
- Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện được sử dụng như thế nào theo Nghị định 143/2024? Nguồn hình thành Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện?
- Việc điều tra lại tai nạn lao động khi có khiếu nại, tố cáo được quy định như thế nào?
- Nguyên tắc quản lý hoạt động của Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện là gì?
- Người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện có quyền và trách nhiệm gì?
Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện được sử dụng như thế nào theo Nghị định 143/2024? Nguồn hình thành Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện?
Căn cứ tại Điều 9 Nghị định 143/2024/NĐ-CP có quy định về sử dụng Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động như sau:
- Chi trả các chế độ bảo hiểm tai nạn lao động quy định tại Điều 4 Nghị định 143/2024/NĐ-CP, cụ thể:
+ Giám định mức suy giảm khả năng lao động.
+ Trợ cấp tai nạn lao động.
- Chi phí quản lý bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện thực hiện theo nội dung chỉ phí quản lý quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
- Đầu tư để bảo toàn và tăng trưởng quỹ theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
Về nguồn hình thành Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện, tại Điều 10 Nghị định 143/2024/NĐ-CP có quy định nguồn hình thành Quỹ như sau:
- Tiền đóng của người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện theo quy định tại Điều 11, Điều 12 Nghị định 143/2024/NĐ-CP.
- Tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ Quỹ theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
- Hỗ trợ của Nhà nước.
- Các nguồn thu hợp pháp khác.
Theo đó, Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện được sử dụng theo quy định như đã nêu trên.
Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện được sử dụng như thế nào theo Nghị định 143/2024? Nguồn hình thành Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện? (Hình từ internet)
Việc điều tra lại tai nạn lao động khi có khiếu nại, tố cáo được quy định như thế nào?
Căn cứ tại Điều 20 Nghị định 143/2024/NĐ-CP có quy định về việc điều tra lại tai nạn lao động khi có khiếu nại, tố cáo như sau:
- Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày công bố Biên bản điều tra tai nạn lao động, nếu có khiếu nại, tố cáo theo đúng quy định của pháp luật thì việc điều tra lại tai nạn lao động thực hiện như sau:
+ Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, tố cáo, cơ quan thành lập Đoàn điều tra tai nạn lao động có trách nhiệm xem xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo đúng trình tự, thủ tục, thẩm quyền được quy định tại Luật Khiếu nại 2011, Luật Tố cáo 2018;
+ Trường hợp người khiếu nại, tố cáo không nhất trí với ý kiến trả lời của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giải quyết nêu tại điểm a khoản này mà vẫn tiếp tục khiếu nại, tố cáo thì cơ quan có thẩm quyền điều tra lại tai nạn lao động theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 35 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 thành lập Đoàn điều tra tai nạn lao động để tiến hành điều tra lại tai nạn lao động.
Đồng thời thông báo bằng văn bản kết quả điều tra lại cho người khiếu nại hoặc tố cáo biết; trường hợp không tiến hành điều tra lại thì phải nêu rõ lý do;
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi xảy ra tai nạn và Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh đã điều tra vụ tai nạn lao động có trách nhiệm cung cấp đầy đủ tài liệu, đồ vật, phương tiện có liên quan đến vụ tai nạn lao động cho Đoàn điều tra lại tai nạn lao động cấp trung ương đối với tại nạn xảy ra cho người lao động.
+ Kết luận của Đoàn điều tra lại tai nạn lao động cấp trung ương là kết luận cuối cùng.
- Biên bản điều tra tai nạn lao động trước sẽ hết hiệu lực pháp lý khi biên bản điều tra lại được công bố.
Nguyên tắc quản lý hoạt động của Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện là gì?
Căn cứ Điều 8 Nghị định 143/2024/NĐ-CP quy định về nguyên tắc quản lý hoạt động của Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện như sau:
- Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện thuộc Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong Quỹ bảo hiểm xã hội và được hạch toán độc lập.
- Việc quản lý Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện được thực hiện theo quy định quản lý về Quỹ bảo hiểm xã hội tại Luật Bảo hiểm xã hội 2014, Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 và Nghị định 143/2024/NĐ-CP.
- Mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện được tính trên cơ sở lương tối thiểu vùng IV. Mức tiền hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho việc đóng bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện quy định trong Nghị định 143/2024/NĐ-CP được Chính phủ quyết định căn cứ vào điều kiện kinh tế - xã hội, khả năng ngân sách nhà nước trong từng thời kỳ.
- Mức hưởng trợ cấp bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện được tính trên cơ sở mức suy giảm khả năng lao động và thời gian tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện.
Người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện có quyền và trách nhiệm gì?
Căn cứ Điều 32 và Điều 33 Nghị định 143/2024/NĐ-CP quy định quyền và trách nhiệm của người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện như sau:
Về quyền:
- Được tham gia và hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Nghị định 143/2024/NĐ-CP.
- Được cấp và quản lý sổ bảo hiểm xã hội.
- Nhận chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện đầy đủ, kịp thời, theo một trong các hình thức chỉ trả sau:
+ Trực tiếp từ cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan bảo hiểm xã hội ủy quyền;
+ Thông qua tài khoản thanh toán của người lao động mở tại ngân hàng.
- Ủy quyền cho người khác nhận trợ cấp bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện.
- Được cơ quan bảo hiểm xã hội cung cấp thông tin về việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội.
- Được Nhà nước hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện theo quy định tại Nghị định 143/2024/NĐ-CP.
- Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.
Về trách nhiệm:
- Đóng bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện theo quy định.
- Thực hiện quy định về việc lập hồ sơ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện.
- Bảo quản số bảo hiểm xã hội.
Lưu ý: Nghị định 143/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.