QCVN 18:2019/BTNMT quy định quy trình thực hiện dự báo, cảnh báo lũ như thế nào? Phân tích dữ liệu phục vụ dự báo, cảnh báo lũ thế nào?

QCVN 18:2019/BTNMT quy định Quy trình thực hiện dự báo, cảnh báo lũ như thế nào? Phân tích dữ liệu phục vụ dự báo, cảnh báo lũ thế nào? Câu hỏi của bạn A.Q ở Đà Lạt.

Phân tích dữ liệu phục vụ dự báo, cảnh báo lũ thế nào?

Tại tiểu mục 2.9 QCVN 18:2019/BTNMT hướng dẫn phân tích dữ liệu phục vụ dự báo, cảnh báo lũ như sau:

(1) Tính tổng lượng mưa trung bình trên lưu vực:

Trong đó:

X: Tổng lượng mưa trung bình lưu vực (mm);

Xi: Tổng lượng mưa trạm thứ i;

m: tổng số trạm đo mưa trên lưu vực.

(2) Xác định điểm quan trắc có tổng lượng mưa lớn nhất trong 24 giờ qua (tâm mưa).

(3) Phân tích diễn biến xu thế mực nước lên (xuống) nhanh hay chậm hay dao động.

(4) So sánh giá trị mực nước/lưu lượng tại thời điểm quan trắc cuối cùng dùng để dự báo, cảnh báo lũ với phân cấp lũ để xác định hiện trạng lũ.

(5) Phân tích diễn biến xu thế lưu lượng đến hồ, lưu lượng xả hiện tại, dự kiến xả trong thời gian tiếp theo.

QCVN 18:2019/BTNMT quy định Quy trình thực hiện dự báo, cảnh báo lũ như thế nào? Phân tích dữ liệu phục vụ dự báo, cảnh báo lũ thế nào?

QCVN 18:2019/BTNMT quy định Quy trình thực hiện dự báo, cảnh báo lũ như thế nào? Phân tích dữ liệu phục vụ dự báo, cảnh báo lũ thế nào?

Quy trình thực hiện dự báo, cảnh báo lũ như thế nào?

Căn cứ tại Mục 2.11 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 18:2019/BTNMT về Dự báo, cảnh báo lũ thì quy trình thực hiện dự báo, cảnh báo lũ gồm:

- Thu thập, xử lý số liệu;

- Phân tích, đánh giá hiện trạng;

- Thực hiện các phương án dự báo, cảnh báo lũ;

- Thảo luận dự báo, cảnh báo lũ;

- Xây dựng bản tin dự báo, cảnh báo lũ;

- Cung cấp bản tin dự báo, cảnh báo lũ;

- Bổ sung, cập nhật bản tin dự báo, cảnh báo lũ.

Việc đánh giá chất lượng dự báo, cảnh báo lũ phải tuân thủ yêu cầu nào?

Theo quy định tại Mục 2.12 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 18:2019/BTNMT về đánh giá chất lượng dự báo, cảnh báo lũ như sau:

- Cảnh báo khả năng xuất hiện lũ được xác định là "đủ độ tin cậy" khi hiện tượng lũ xảy ra trong khu vực cảnh báo và được xác định "không đủ độ tin cậy" khi không có hiện tượng lũ xảy ra trong khu vực cảnh báo hoặc khi xuất hiện hiện tượng lũ mà không được cảnh báo.

- Cảnh báo phân cấp lũ được xác định là "đủ độ tin cậy" khi thỏa mãn các điều kiện quy định tại Bảng 1 và được xác định "không đủ độ tin cậy" khi không thỏa mãn các điều kiện quy định sau:

Ghi chú: TSTĐ: Trị số đỉnh lũ thực đo; Scf: Sai số cho phép đỉnh lũ; Hcb: mực nước đỉnh lũ cảnh báo; BĐ: cấp báo động.

- Cảnh báo thời gian xuất hiện lũ được xác định là "đủ độ tin cậy" khi sai số thời gian cảnh báo lũ nhỏ hơn hoặc bằng sai số cho phép và được xác định là "không đủ độ tin cậy" khi sai số thời gian cảnh báo lũ lớn hơn sai số cho phép.

- Cảnh báo phạm vi xuất hiện lũ được xác định là "đủ độ tin cậy" khi ít nhất 50% số sông hoặc khu vực được cảnh báo xảy ra lũ và được xác định là "không đủ độ tin cậy" khi dưới 50% số sông hoặc khu vực được cảnh báo xảy ra lũ hoặc xuất hiện hiện tượng lũ mà

Thời hạn dự báo, cảnh báo lũ phải tuân thủ quy định thế nào?

Theo quy định tại Mục 2.4 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 18:2019/BTNMT như sau:

2.4. Thời hạn dự báo, cảnh báo lũ
2.4.1. Dự báo lũ
a) Dự báo lũ tối thiểu trước 12 giờ đối với các hệ thống sông: Hồng - Thái Bình, Đồng Nai, Cả, Mã, Vu Gia - Thu Bồn, Ba, Sê San, Srêpok;
b) Dự báo lũ tối thiểu trước 120 giờ (5 ngày) đối với sông Cửu Long;
c) Dự báo lũ tối thiểu trước 6 giờ đối với các sông: Bằng Giang, Kỳ Cùng, Gianh, Kiến Giang, Thạch Hãn, Hương - Bồ, Trà Khúc - Vệ, Kôn - Hà Thanh.
2.4.2. Cảnh báo lũ
a) Cảnh báo lũ tối thiểu trước 24 giờ đối với các hệ thống sông: Hồng - Thái Bình, Đồng Nai, Cả, Mã, Vu Gia -Thu Bồn, Ba, Sê San, Srêpok;
b) Cảnh báo lũ tối thiểu trước 240 giờ (10 ngày) đối với sông Cửu Long;
c) Cảnh báo lũ tối thiểu trước 12 giờ đối với các sông: Bằng Giang, Kỳ Cùng, Gianh, Kiến Giang, Thạch Hãn, Hương - Bồ, Trà Khúc - Vệ, Kôn - Hà Thanh.
2.4.3. Dự báo lũ, cảnh báo lũ tối thiểu trong 6 giờ đối với các sông còn lại.

Theo đó, thời hạn dự báo, cảnh báo lũ như sau:

(1) Dự báo lũ

- Dự báo lũ tối thiểu trước 12 giờ đối với các hệ thống sông: Hồng - Thái Bình, Đồng Nai, Cả, Mã, Vu Gia - Thu Bồn, Ba, Sê San, Srêpok;

- Dự báo lũ tối thiểu trước 120 giờ (5 ngày) đối với sông Cửu Long;

- Dự báo lũ tối thiểu trước 6 giờ đối với các sông: Bằng Giang, Kỳ Cùng, Gianh, Kiến Giang, Thạch Hãn, Hương - Bồ, Trà Khúc - Vệ, Kôn - Hà Thanh.

(2) Cảnh báo lũ

- Cảnh báo lũ tối thiểu trước 24 giờ đối với các hệ thống sông: Hồng - Thái Bình, Đồng Nai, Cả, Mã, Vu Gia -Thu Bồn, Ba, Sê San, Srêpok;

- Cảnh báo lũ tối thiểu trước 240 giờ (10 ngày) đối với sông Cửu Long;

- Cảnh báo lũ tối thiểu trước 12 giờ đối với các sông: Bằng Giang, Kỳ Cùng, Gianh, Kiến Giang, Thạch Hãn, Hương - Bồ, Trà Khúc - Vệ, Kôn - Hà Thanh.

(3) Dự báo lũ, cảnh báo lũ tối thiểu trong 6 giờ đối với các sông còn lại.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Tác giả Nguyễn Trần Hoàng Quyên Nguyễn Trần Hoàng Quyên Lưu bài viết
799 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào