QCVN 08:2020/BCT về Giới hạn hàm lượng chì trong sơn được sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam?
- QCVN 08:2020/BCT về Giới hạn hàm lượng chì trong sơn được sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam?
- Quy trình phân tích giới hạn hàm lượng chì trong sơn ra sao?
- Danh mục các loại sơn phải đảm bảo yêu cầu của QCVN 08:2020/BCT?
- Các loại sơn đạt chuẩn trước khi đưa ra lưu thông trên thị trường Việt Nam phải được công bố hợp quy thế nào?
QCVN 08:2020/BCT về Giới hạn hàm lượng chì trong sơn được sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam?
Căn cứ tại Thông tư 51/2020/TT-BCT ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 08:2020/BCT về Giới hạn hàm lượng chì trong sơn.
Theo đó, hàm lượng chì là % khối lượng của chì (được tính theo chì kim loại (Pb)) tồn tại ở tất cả các dạng đơn chất và hợp chất của chì trong sơn và được xác định theo Phương pháp thử quy định tại Quy chuẩn 08:2020/BCT.
Trong đó, giới hạn hàm lượng cho phép của chì trong sơn phải đạt các yêu cầu kỹ thuật sau:
STT | Hàm lượng chì (ppm) | Phương pháp thử | Lộ trình áp dụng |
1 | ≤ 600 | Theo quy định tại Mục 4 | Trong thời hạn 05 năm đầu kể từ ngày Quy chuẩn này có hiệu lực |
2 | ≤ 90 | Theo quy định tại Mục 4 | Sau 05 năm kể từ ngày Quy chuẩn này có hiệu lực |
QCVN 08:2020/BCT về Giới hạn hàm lượng chì trong sơn được sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam? (Hình từ Internet)
Quy trình phân tích giới hạn hàm lượng chì trong sơn ra sao?
Căn cứ tại Mục 3 Phụ lục II ban hành kèm theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 08:2020/BCT quy định Quy trình phân tích giới hạn hàm lượng chì trong sơn như sau:
(1) Xử lý mẫu:
- Cân từ 2 đến 3 g sơn nước hoặc từ 1 đến 2 g sơn bột vào cốc nung (chén sứ). Sử dụng cân có độ chính xác 0,1 mg. Sấy khô mẫu ở 105 °C trong 4 giờ để loại bỏ dung môi cho đến khi sơn tạo màng và có khối lượng không đổi. Làm lạnh đến nhiệt độ phòng trong bình hút ẩm và cân để xác định trọng lượng của lớp sơn khô theo công thức:
% Sơn khô = (Khối lượng mẫu sơn sau khi sấy dẫn khối lượng không đổi(g) x 100) / Khối lượng mẫu sơn trước khi sấy (g)
- Tiếp tục đưa cốc nung có mẫu sơn đã được sấy đến khối lượng không đổi vào lò nung ở nhiệt độ 475 ÷ 500 °C để tro hóa mẫu trong 1 đến 2 giờ. Lấy chén cốc nung ra và làm mát đến nhiệt độ phòng. Dùng que thủy tinh phá tro thành các hạt mịn.
- Cho 10 ml HNO3 (1:1) vào cốc chứa mẫu đã tro hóa, cẩn thận để tránh thất thoát do trong trường hợp tro phản ứng mạnh với axit sẽ sôi, trào mẫu ra ngoài. Đun nóng mẫu cho đến khi còn 2 đến 3 ml dung dịch. Tiếp tục thêm 10 ml HNO3 (1:1) và gia nhiệt cho mẫu cho đến khi dung dịch trong cốc mẫu ít hơn 5 ml.
- Lọc dung dịch qua giấy lọc có độ xốp trung bình vào bình định mức 50 ml. Nếu dịch lọc không trong, lọc lại bằng giấy lọc có kích thước lỗ nhỏ hơn. Rửa cốc đựng mẫu 3 lần mỗi lần với 2,5 ml dung dịch amoni axetat nóng và chuyển toàn bộ vào phễu lọc. Rửa lại cốc mẫu và giấy lọc bằng nước cất. Chuyển toàn bộ dịch vào bình định mức. Định mức mẫu bằng nước cất đến 50 ml.
- Đây là dung dịch được sử dụng để phân tích trên máy AAS hoặc ICP.
(2) Phân tích hàm lượng chì trong mẫu bằng phương pháp AAS hoặc ICP
Xây dựng đường chuẩn của Pb theo hướng dẫn của thiết bị phân tích (tùy theo khả năng phân tích của từng thiết bị, đường chuẩn sẽ được khuyến cáo lập trong khoảng đo nào là tốt nhất sao cho hàm lượng Pb phát hiện được của mẫu phải nằm trong khoảng tuyến tính của đường chuẩn được xây dựng).
Phân tích hàm lượng Pb trong mẫu bằng thiết bị AAS hoặc ICP: đối với mỗi thiết bị nên chọn vạch hấp thụ hay phát xạ đầu tiên nhà sản xuất đưa ra (đối với thiết bị phân tích AAS sử dụng bước sóng 283.3 nm hoặc đối với thiết bị phân tích ICP sử dụng bước sóng 220.2 nm để xác định hàm lượng Pb trong mẫu).
Danh mục các loại sơn phải đảm bảo yêu cầu của QCVN 08:2020/BCT?
Danh mục các loại sơn phải đảm bảo yêu cầu của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 08:2020/BCT quy định tại Phụ lục A, cụ thể như sau:
STT | Loại sơn | Mã hàng hóa hóa xuất khẩu, nhập khẩu (HS) |
1 | Sơn làm từ các loại polyme tổng hợp hoặc các polyme tự nhiên đã biến đổi về mặt hóa học, đã phân tán hoặc hòa tan trong môi trường không chứa nước. | 3208.10.90 3208.20.90 3208.90.90 |
2 | Sơn làm từ các loại polyme tổng hợp hoặc các polyme tự nhiên đã biến đổi về mặt hóa học, đã phân tán hoặc hòa tan trong môi trường nước. | 3209.10.40 3209.10.90 3209.10.00 |
3 | Sơn khác; các loại thuốc màu nước đã pha chế dùng để hoàn thiện da. | 3210.00.20 3210.00.30 3210.00.99 |
Các loại sơn đạt chuẩn trước khi đưa ra lưu thông trên thị trường Việt Nam phải được công bố hợp quy thế nào?
Căn cứ tại tiểu mục Mục III Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 08:2020/BCT quy định về công bố hợp quy như sau:
- Các loại sơn được quy định tại Phụ lục A của Quy chuẩn này trước khi đưa ra lưu thông trên thị trường Việt Nam phải được công bố hợp quy phù hợp với Quy chuẩn này.
- Việc công bố hợp quy đối với các sản phẩm sơn được quy định tại Phụ lục A của Quy chuẩn này được thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm b, khoản 2 Điều 11 Thông tư số 36/2019/TT-BCT ngày 29 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công Thương (sau đây gọi tắt là Thông tư số 36/2019/TT-BCT).
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.