Phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu cá nhân dành cho tổ chức, doanh nghiệp mới nhất hiện nay là mẫu nào?
- Phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu cá nhân dành cho tổ chức, doanh nghiệp mới nhất hiện nay là mẫu nào?
- Kinh phí bảo vệ dữ liệu cá nhân của tổ chức, doanh nghiệp được lấy từ đâu?
- Cơ quan chuyên trách bảo vệ dữ liệu cá nhân là cơ quan nào?
- Bộ Công an có trách nhiệm như thế nào trong hoạt động bảo vệ dữ liệu cá nhân?
- Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm như thế nào trong hoạt động bảo vệ dữ liệu cá nhân?
Phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu cá nhân dành cho tổ chức, doanh nghiệp mới nhất hiện nay là mẫu nào?
Mẫu Phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu cá nhân dành cho tổ chức, doanh nghiệp là Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định 13/2023/NĐ-CP. Dưới đây là hình ảnh Mẫu Phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu cá nhân dành cho tổ chức, doanh nghiệp:
Tải Mẫu Phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu cá nhân dành cho tổ chức, doanh nghiệp: Tại đây.
Phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu cá nhân dành cho tổ chức, doanh nghiệp mới nhất hiện nay là mẫu nào? (Hình từ Internet)
Kinh phí bảo vệ dữ liệu cá nhân của tổ chức, doanh nghiệp được lấy từ đâu?
Căn cứ tại khoản 3 Điều 31 Nghị định 13/2023/NĐ-CP quy định như sau:
Kinh phí bảo đảm hoạt động bảo vệ dữ liệu cá nhân
1. Nguồn tài chính thực hiện bảo vệ dữ liệu cá nhân bao gồm ngân sách nhà nước; ủng hộ của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; nguồn thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ bảo vệ dữ liệu cá nhân; viện trợ quốc tế và các nguồn thu hợp pháp khác.
2. Kinh phí bảo vệ dữ liệu cá nhân của cơ quan nhà nước do ngân sách nhà nước bảo đảm, được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm. Việc quản lý, sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
3. Kinh phí bảo vệ dữ liệu cá nhân của tổ chức, doanh nghiệp do các tổ chức, doanh nghiệp tự bố trí và thực hiện theo quy định.
Như vậy theo quy định trên kinh phí bảo vệ dữ liệu cá nhân của tổ chức, doanh nghiệp do các tổ chức, doanh nghiệp tự bố trí và thực hiện theo quy định.
Cơ quan chuyên trách bảo vệ dữ liệu cá nhân là cơ quan nào?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 29 Nghị định 13/2023/NĐ-CP quy định như sau:
Cơ quan chuyên trách bảo vệ dữ liệu cá nhân và Cổng thông tin quốc gia về bảo vệ dữ liệu cá nhân
1. Cơ quan chuyên trách bảo vệ dữ liệu cá nhân là Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao - Bộ Công an, có trách nhiệm giúp Bộ Công an thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ dữ liệu cá nhân.
2. Cổng thông tin quốc gia về bảo vệ dữ liệu cá nhân:
a) Cung cấp thông tin về chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về bảo vệ dữ liệu cá nhân;
b) Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân;
c) Cập nhật thông tin, tình hình bảo vệ dữ liệu cá nhân;
d) Tiếp nhận thông tin, hồ sơ, dữ liệu về hoạt động bảo vệ dữ liệu cá nhân qua không gian mạng;
đ) Cung cấp thông tin về kết quả đánh giá công tác bảo vệ dữ liệu cá nhân của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
e) Tiếp nhận thông báo vi phạm quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân;
g) Cảnh báo, phối hợp cảnh báo về nguy cơ, hành vi xâm phạm dữ liệu cá nhân theo quy định của pháp luật;
h) Xử lý vi phạm về bảo vệ dữ liệu cá nhân theo quy định của pháp luật;
i) Thực hiện hoạt động khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân.
Như vậy theo quy định trên cơ quan chuyên trách bảo vệ dữ liệu cá nhân là Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao - Bộ Công an, có trách nhiệm giúp Bộ Công an thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ dữ liệu cá nhân.
Bộ Công an có trách nhiệm như thế nào trong hoạt động bảo vệ dữ liệu cá nhân?
Căn cứ tại Điều 32 Nghị định 13/2023/NĐ-CP quy định trong hoạt động bảo vệ dữ liệu cá nhân Bộ Công An có trách nhiệm như sau:
- Giúp Chính phủ thống nhất thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ dữ liệu cá nhân.
- Hướng dẫn, triển khai hoạt động bảo vệ dữ liệu cá nhân, bảo vệ quyền của chủ thể dữ liệu trước các hành vi vi phạm quy định của pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân, đề xuất ban hành Tiêu chuẩn bảo vệ dữ liệu cá nhân và các khuyến nghị áp dụng.
- Xây dựng, quản lý, vận hành Cổng thông tin quốc gia về bảo vệ dữ liệu cá nhân.
- Đánh giá kết quả công tác bảo vệ dữ liệu cá nhân của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
- Tiếp nhận hồ sơ, biểu mẫu, thông tin về bảo vệ dữ liệu cá nhân theo quy định tại Nghị định này.
- Thúc đẩy các biện pháp và thực hiện nghiên cứu để đổi mới trong lĩnh vực bảo vệ dữ liệu cá nhân, triển khai hợp tác quốc tế về bảo vệ dữ liệu cá nhân.
- Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý hành vi vi phạm quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân theo quy định của pháp luật
Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm như thế nào trong hoạt động bảo vệ dữ liệu cá nhân?
Căn cứ tại Điều 33 Nghị định 13/2023/NĐ-CP quy định trong hoạt động bảo vệ dữ liệu cá nhân Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm như sau:
- Chỉ đạo các cơ quan truyền thông, báo chí, tổ chức và doanh nghiệp thuộc lĩnh vực quản lý thực hiện bảo vệ dữ liệu cá nhân theo quy định tại Nghị định 13/2023/NĐ-CP.
- Xây dựng, hướng dẫn và triển khai các biện pháp bảo vệ dữ liệu cá nhân, bảo đảm an toàn thông tin mạng đối với dữ liệu cá nhân trong các hoạt động thông tin và truyền thông theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Phối hợp với Bộ Công an trong thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân.
Nghị định 13/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2023.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.