Pháp luật mới nhất quy định như thế nào về trường hợp bất khả kháng ảnh hưởng đến tiến độ sử dụng đất của dự án đầu tư?

Pháp luật mới nhất quy định như thế nào về trường hợp bất khả kháng ảnh hưởng đến tiến độ sử dụng đất của dự án đầu tư? Tôi có thắc mắc liên quan tới tiến độ sử dụng đất của dự án đầu tư mong được hỗ trợ giải đáp. Tôi có được nhà nước giao cho quyền sử dụng đất để thực hiện một dự án đầu tư trên đất đó. Tuy nhiên, dịch bệnh COVID-19 ập tới, nhà nước áp dụng Chỉ thị 16 đối với toàn xã hội, vậy nên dự án của tôi cũng đã phải lùi lại tiến độ và chưa thể thực hiện được cho tới thời điểm hiện nay. Tới nay, Nhà nước đã có gửi văn bản xuống yêu cầu thu hồi đất do dự án tôi vi phạm pháp luật về đất đai, cụ thể là vi phạm về tiến độ sử dụng đất của dự án đầu tư. Nay tôi lên đây muốn hỏi rằng đối với trường hợp của tôi thì có được xem là trường hợp bất khả kháng ảnh hưởng đến tiến độ sử dụng đất của dự án đầu tư không? Mong sớm được hỗ trợ và giải đáp. Trân trọng!

Các trường hợp bất khả kháng ảnh hưởng đến tiến độ sử dụng đất của dự án đầu tư là gì?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 15 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai quy định về các trường hợp bất khả kháng ảnh hưởng đến tiến độ sử dụng đất của dự án đầu tư cụ thể như sau:

"Điều 15. Các trường hợp bất khả kháng ảnh hưởng đến tiến độ sử dụng đất của dự án đầu tư và thời điểm để tính gia hạn 24 tháng đối với trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất
1. Các trường hợp bất khả kháng ảnh hưởng đến tiến độ sử dụng đất của dự án đầu tư đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai, gồm:
a) Do ảnh hưởng trực tiếp của thiên tai, thảm họa môi trường;
b) Do ảnh hưởng trực tiếp của hỏa hoạn, dịch bệnh;
c) Do ảnh hưởng trực tiếp của chiến tranh;
d) Các trường hợp bất khả kháng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định."

Dự án đầu tư

Dự án đầu tư

Thời điểm để tính gia hạn đối với trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất như thế nào?

Tại khoản 2 Điều 15 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi khoản 12 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP) quy định về thời điểm để tính gia hạn đối với trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất cụ thể như sau:

"Điều 15. Các trường hợp bất khả kháng ảnh hưởng đến tiến độ sử dụng đất của dự án đầu tư và thời điểm để tính gia hạn 24 tháng đối với trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất
...
2. Thời điểm để tính gia hạn 24 tháng đối với trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc tiến độ sử dụng đất chậm được quy định như sau:
a) Trường hợp dự án đầu tư không đưa đất vào sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa thì cho phép chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng tính từ tháng thứ 13 kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa;
b) Trường hợp dự án đầu tư chậm tiến độ sử dụng đất 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa thì thời điểm để tính gia hạn sử dụng đất 24 tháng được tính từ tháng thứ 25 kể từ thời điểm phải kết thúc việc đầu tư xây dựng.
Trường hợp dự án được giao đất, cho thuê đất theo tiến độ thì việc gia hạn sử dụng đất 24 tháng được áp dụng đối với từng phần diện tích đất đó; thời điểm để tính gia hạn sử dụng đất 24 tháng được tính từ tháng thứ 25 kể từ thời điểm phải kết thúc việc đầu tư xây dựng trên phần diện tích đất đó.
c) Trường hợp đến thời điểm kiểm tra, thanh tra mới xác định hành vi không sử dụng đất đã quá 12 tháng liên tục hoặc đã chậm tiến độ sử dụng đất quá 24 tháng thì thời điểm để tính gia hạn sử dụng đất 24 tháng được tính từ ngày cơ quan có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất quyết định gia hạn. Quyết định gia hạn tiến độ sử dụng đất của cơ quan có thẩm quyền được ban hành trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả kiểm tra hoặc kết luận thanh tra nếu người sử dụng đất có văn bản đề nghị;
d) Người sử dụng đất không sử dụng đất đã quá 12 tháng hoặc đã chậm tiến độ sử dụng đất quá 24 tháng có nhu cầu gia hạn tiến độ đưa đất vào sử dụng phải có văn bản đề nghị gửi Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất xem xét quyết, định gia hạn.
Trường hợp sau 15 ngày kể từ ngày cơ quan nhà nước có văn bản xác định hành vi vi phạm mà người sử dụng đất không có văn bản đề nghị được gia hạn thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất quyết định thu hồi đất theo quy định;
đ) Bộ Tài chính quy định cụ thể việc xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp trong 24 tháng được gia hạn tiến độ sử dụng đất quy định tại điểm i khoản 1 Điều 64 của Luật đất đai."

Thời điểm để tính gia hạn đối với trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất được quy định như thế nào trong Dự thảo mới nhất?

Theo Dự thảo về đất đai mới nhất hiện nay, tại khoản 2 Điều 1 Nghị định sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai quy định về thời điểm để tính gia hạn đối với trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất cụ thể là thời gian bị ảnh hưởng trực tiếp của các trường hợp bất khả kháng quy định tại khoản 1 Điều này không tính vào thời gian gia hạn 24 tháng và không phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian này.

Trường hợp vì dịch bệnh mà chậm tiến độ sử dụng đất thì có được xem là trường hợp bất khả kháng ảnh hưởng đến tiến độ sử dụng đất không?

Theo quy định hiện tại, tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai và cả Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai đều quy định ảnh hưởng trực tiếp của hỏa hoạn, dịch bệnh là một trong số những trường hợp bất khả kháng làm ảnh hưởng đến tiến độ sử dụng đất. Khi trường hợp của bạn được xác định là trường hợp bất khả kháng ảnh hưởng đến tiến độ sử dụng đất thì thời điểm để tính gia hạn đối với trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất sẽ là từ tháng thứ 13 kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa.

Trên đây là là một số thông tin về trường hợp bất khả kháng ảnh hưởng đến tiến độ sử dụng đất của dự án đầu tư mà chúng tôi cung cấp gửi tới bạn. Trân trọng!

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

6,749 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào