Nội dung chứng thư số của Ngân hàng Nhà nước thay đổi từ ngày 01/7/2024 thế nào theo Thông tư 16/2023/TT-NHNN?
Nội dung chứng thư số của Ngân hàng Nhà nước thay đổi từ ngày 01/7/2024 ra sao?
Căn cứ theo quy định hiện hành tại Điều 4 Thông tư 28/2015/TT-NHNN quy định như sau:
Nội dung chứng thư số
1. Tên tổ chức cung cấp dịch vụ chữ ký số.
2. Tên của thuê bao.
3. Tên tổ chức quản lý thuê bao.
4. Số hiệu (Serial Number) của chứng thư số.
5. Thời hạn có hiệu lực của chứng thư số.
6. Khóa công khai của thuê bao.
7. Chữ ký số của tổ chức cung cấp dịch vụ chữ ký số.
8. Các hạn chế về mục đích, phạm vi sử dụng của chứng thư số.
9. Các hạn chế về trách nhiệm pháp lý của tổ chức cung cấp dịch vụ chữ ký số.
10. Các nội dung cần thiết khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Căn cứ theo quy định mới tại khoản 4 Điều 1 Thông tư 16/2023/TT-NHNN quy định như sau:
Nội dung chứng thư số
1. Tên tổ chức cung cấp dịch vụ chữ ký số.
2. Tên của thuê bao.
3. Số hiệu (Serial Number) của chứng thư số.
4. Thời hạn có hiệu lực của chứng thư số.
5. Khóa công khai của thuê bao.
6. Chữ ký số của tổ chức cung cấp dịch vụ chữ ký số.
7. Các hạn chế về mục đích, phạm vi sử dụng của chứng thư số.
8. Các hạn chế về trách nhiệm pháp lý của tổ chức cung cấp dịch vụ chữ ký số.
9. Thuật toán mật mã.
10. Các nội dung cần thiết khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên về nội dung chứng thư số của Ngân hàng nhà nước, Thông tư 16/2023/TT-NHNN đã bỏ thông tin về cơ quan quản lý thuê bao và thay bằng thông tin thuật toán mật mã.
Nội dung chứng thư số của Ngân hàng Nhà nước thay đổi từ ngày 01/7/2024 thế nào theo Thông tư 16/2023/TT-NHNN? (Hình từ internet)
Chứng thư số của thuê bao bị tạm dừng khi nào?
Căn cứ tại khoản 9 Điều 1 Thông tư 16/2023/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung Điều 7 Thông tư 28/2015/TT-NHNN quy định như sau:
Tạm dừng chứng thư số
1. Chứng thư số của thuê bao bị tạm dừng khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
a) Theo đề nghị tạm dừng chứng thư số của tổ chức quản lý thuê bao;
b) Theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan công an hoặc Bộ Thông tin và Truyền thông;
c) Cục Công nghệ thông tin phát hiện ra bất cứ sai sót, sự cố nào có thể ảnh hưởng đến quyền lợi của thuê bao hoặc an ninh, an toàn của Hệ thống cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số.
2. Thời gian tạm dừng chứng thư số theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này theo đề nghị của tổ chức quản lý thuê bao. Thời gian tạm dừng chứng thư số theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan công an hoặc Bộ Thông tin và Truyền thông. Thời gian tạm dừng chứng thư số theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này đến khi những sai sót, sự cố đó đã được khắc phục.
3. Tổ chức quản lý thuê bao gửi 01 (một) bộ hồ sơ tạm dừng chứng thư số gồm Giấy đề nghị tạm dừng chứng thư số theo Phụ lục 04 ban hành kèm theo Thông tư này.
....
Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì chứng thư số của thuê bao bị tạm dừng khi xảy ra một trong các trường hợp sau:
- Theo đề nghị tạm dừng chứng thư số của tổ chức quản lý thuê bao;
- Theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan công an hoặc Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Cục Công nghệ thông tin phát hiện ra bất cứ sai sót, sự cố nào có thể ảnh hưởng đến quyền lợi của thuê bao hoặc an ninh, an toàn của Hệ thống cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số.
Chứng thư số của thuê bao bị thu hồi khi nào?
Căn cứ tại khoản 11 Điều 1 Thông tư 16/2023/TT-NHNN sửa đổi Điều 9 Thông tư 28/2015/TT-NHNN quy định như sau:
Thu hồi, hủy bỏ nghiệp vụ chứng thư số
1. Tổ chức quản lý thuê bao có thể đề nghị thu hồi hoặc hủy bỏ một hoặc một số nghiệp vụ chứng thư số của thuê bao. Trường hợp thu hồi chứng thư số, toàn bộ nghiệp vụ chứng thư số của thuê bao bị hủy bỏ.
2. Chứng thư số của thuê bao bị thu hồi trong các trường hợp sau:
a) Theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan công an hoặc Bộ Thông tin và Truyền thông;
b) Theo đề nghị thu hồi chứng thư số của tổ chức quản lý thuê bao;
c) Tổ chức quản lý thuê bao có quyết định thu hồi giấy phép hoạt động, chia, tách, sáp nhập, giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật;
d) Có đủ căn cứ xác định thuê bao vi phạm các quy định về quản lý, sử dụng khóa bí mật và thiết bị lưu giữ khóa bí mật;
đ) Chứng thư số hết hiệu lực sử dụng.
3. Tổ chức quản lý thuê bao gửi 01 (một) bộ hồ sơ đề nghị thu hồi hoặc hủy bỏ nghiệp vụ chứng thư số gồm Giấy đề nghị thu hồi, hủy bỏ nghiệp vụ chứng thư số theo Phụ lục 06 ban hành kèm theo Thông tư này.
...
Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì chứng thư số của thuê bao bị thu hồi trong các trường hợp như sau:
- Theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan công an hoặc Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Theo đề nghị thu hồi chứng thư số của tổ chức quản lý thuê bao;
- Tổ chức quản lý thuê bao có quyết định thu hồi giấy phép hoạt động, chia, tách, sáp nhập, giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật;
- Có đủ căn cứ xác định thuê bao vi phạm các quy định về quản lý, sử dụng khóa bí mật và thiết bị lưu giữ khóa bí mật;
- Chứng thư số hết hiệu lực sử dụng.
Thông tư 16/2023/TT-NHNN có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2024 và bãi bỏ Thông tư 10/2020/TT-NHNN.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.