Những điều doanh nghiệp và người sử dụng lao động cần lưu ý về số giờ làm thêm của người lao động trong bối cảnh phòng, chống dịch Covid-19?
- Các doanh nghiệp hoặc người sử dụng lao động cần phải lưu ý điều gì về số giờ làm thêm của người lao động?
- Số giờ làm thêm trong 01 năm được quy định ra sao theo Nghị quyết 17?
- Số giờ làm thêm trong 01 tháng được quy định ra sao theo Nghị quyết 17/2022/UBTVQH15?
- Việc tổ chức thực hiện về thay đổi giờ làm thêm được quy định ra sao?
Các doanh nghiệp hoặc người sử dụng lao động cần phải lưu ý điều gì về số giờ làm thêm của người lao động?
Theo Công văn 1312/LĐTBXH-ATLĐ ngày 26/4/2022 hướng dẫn tổ chức thực hiện Nghị quyết 17/2022/UBTVQH15 do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành thì các doanh nghiệp hoặc người sử dụng lao động cần lưu ý những vấn đề sau:
- Các trường hợp người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm tối đa 300 giờ trong 01 năm là các trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị quyết và khoản 3 Điều 107 Bộ luật Lao động.
- Tất cả trưởng hợp được làm thêm tối đa 300 giờ trong 01 năm đều được làm thêm từ trên 40 giờ đến 60 giờ trong 01 tháng kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2022.
- Khi tổ chức thực hiện quy định về số giờ làm thêm theo Nghị quyết vẫn phải tuân thủ đầy đủ các quy định khác về làm thêm giờ tại Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn Bộ luật Lao động (quy định về giới hạn số giờ làm thêm trong ngày; tiền lương phải trả khi làm thêm giờ; các nội dung về sự đồng ý của người lao động tham gia làm thêm; thông báo khi tổ chức làm thêm trên 200 giờ trong 01 năm,….)
- Khi tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong 01 năm theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị quyết, người sử dụng lao động phải thông báo cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định tại khoản 4 Điều 107 Bộ luật Lao động và Điều 62 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động
- Nghị quyết số 17/2022/UBTVQH15 được xây dựng, ban hành căn cứ vào Nghị quyết số 30/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 Kỷ hợp Thứ nhất, Quốc hội khóa XV. Vì vậy, các quy định của Nghị quyết số 17/2022/UBTVQH15 được thực hiện cho đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022, trừ trường hợp Quốc hội quyết định kéo dài thời gian thực hiện.
Các doanh nghiệp hoặc người sử dụng lao động cần phải lưu ý điều gì về số giờ làm thêm của người lao động?
Số giờ làm thêm trong 01 năm được quy định ra sao theo Nghị quyết 17?
Số giờ làm thêm trong 01 năm được quy định tại Điều 1 Nghị quyết 17/2022/UBTVQH15 như sau:
"Điều 1. Số giờ làm thêm trong 01 năm
1. Trường hợp người sử dụng lao động có nhu cầu và được sự đồng ý của người lao động thì được sử dụng người lao động làm thêm trên 200 giờ nhưng không quá 300 giờ trong 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi;
b) Người lao động là người khuyết tật nhẹ suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên, khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
c) Người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
d) Lao động nữ mang thai từ tháng thứ 7 hoặc từ tháng thứ 6 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo;
đ) Lao động nữ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
2. Không áp dụng khoản 1 Điều này đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 107 của Bộ luật Lao động."
Số giờ làm thêm trong 01 tháng được quy định ra sao theo Nghị quyết 17/2022/UBTVQH15?
Số giờ làm thêm trong 01 thángđược quy định tại Điều 2 Nghị quyết 17/2022/UBTVQH15 như sau:
"Điều 2. Số giờ làm thêm trong 01 tháng
Trường hợp người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm tối đa 300 giờ trong 01 năm có nhu cầu và được sự đồng ý của người lao động thì được sử dụng người lao động làm thêm trên 40 giờ nhưng không quá 60 giờ trong 01 tháng."
Việc tổ chức thực hiện về thay đổi giờ làm thêm được quy định ra sao?
Việc tổ chức thực hiện về thay đổi giờ làm thêm được quy định tại Điều 3 Nghị quyết 17/2022/UBTVQH15 cụ thể:
"Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Việc thực hiện quy định về số giờ làm thêm tại Nghị quyết này phải tuân thủ đầy đủ các quy định khác có liên quan của Bộ luật Lao động.
2. Khi tổ chức làm thêm giờ quy định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị quyết này, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại khoản 4 Điều 107 của Bộ luật Lao động.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm áp dụng các biện pháp nâng cao năng suất lao động và các biện pháp khác nhằm giảm thiểu việc làm thêm giờ; trong trường hợp phải làm thêm giờ, người sử dụng lao động thực hiện các chế độ phúc lợi bảo đảm cho người lao động có điều kiện thuận lợi hơn so với quy định của pháp luật về lao động.
4. Chính phủ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các Bộ, ngành, chính quyền địa phương, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, hướng dẫn, tổ chức thi hành Nghị quyết này.
5. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam tăng cường tuyên truyền, thông tin, chỉ đạo, hướng dẫn công đoàn các cấp trong việc giám sát thực hiện Nghị quyết, bảo vệ quyền lợi của người lao động, thúc đẩy việc đối thoại, thương lượng và ký kết thỏa ước lao động tập thể, các thỏa thuận bảo đảm phúc lợi cho người lao động trong quá trình thực hiện Nghị quyết này.
6. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam và các tổ chức đại diện của người sử dụng lao động khác tăng cường tuyên truyền, thông tin đến người sử dụng lao động để thực hiện Nghị quyết này, đồng thời bảo đảm hài hòa quyền và lợi ích giữa các bên trong quan hệ lao động, hỗ trợ và tăng cường các chế độ phúc lợi cho người lao động để cùng vượt qua khó khăn, góp phần phục hồi sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội."
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.