Những điểm mới nào trong quy định về giáo viên trung học cơ sở công lập tại Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT?
- Tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp của giáo viên trung học cơ sở công lập từ 30/5/2023 là gì?
- Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo đối với giáo viên trung học cơ sở công lập kể từ ngày 30/5/2023 như thế nào?
- Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ đối với giáo viên trung học cơ sở công lập kể từ ngày 30/5/2023?
Tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp của giáo viên trung học cơ sở công lập từ 30/5/2023 là gì?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT quy định tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp của giáo viên trung học cơ sở như sau:
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2021/TT-BGDĐT ngày 02 tháng 02 năm 2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các trường trung học cơ sở công lập
1. Bổ sung Điều 2a sau Điều 2 như sau:
“Điều 2a. Tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp
1. Chấp hành các chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy định của ngành và địa phương về giáo dục trung học cơ sở.
2. Thường xuyên trau dồi đạo đức, nêu cao tinh thần trách nhiệm, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; gương mẫu trước học sinh.
3. Thương yêu, đối xử công bằng và tôn trọng học sinh; bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp.
4. Thực hiện nghiêm các quy định về trách nhiệm và nghĩa vụ chung của viên chức và quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo về đạo đức nhà giáo.”
Theo như quy định trên, Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT đã thống nhất các quy định về tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp cho các chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở thành tiêu chuẩn áp dụng chung cho các hạng giáo viên.
Kể từ ngày 30/5/2023, tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp đối với giáo viên trung học cơ sở được quy định chung như trên.
Những điểm mới nào trong quy định về giáo viên trung học cơ sở trường công lập tại Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT?
Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo đối với giáo viên trung học cơ sở công lập kể từ ngày 30/5/2023 như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Chương II Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT được sửa đổi bởi Điều 3 Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT quy định tiêu chuẩn về trình độ đào tạo đối với giáo viên trung học cơ sở công lập kể từ ngày 30/5/2023 như sau:
Đối với giáo viên trung học cơ sở hạng 3
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT ( được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 3 Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT) quy định tiêu chuẩn về trình độ đào tạo đối với giáo viên trung học cơ sở hạng 3 công lập kể từ ngày 30/5/2023 như sau:
- Có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên đối với giáo viên trung học cơ sở.
Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên trung học cơ sở theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;
- Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở (điểm mới)
Đối với giáo viên trung học cơ sở hạng 2
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT (được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 3 Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT) quy định tiêu chuẩn về trình độ đào tạo đối với giáo viên trung học cơ sở hạng 2 công lập kể từ ngày 30/5/2023 như sau:
- Có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên đối với giáo viên trung học cơ sở.
Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên trung học cơ sở theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;
- Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở (điểm mới)
Đối với giáo viên trung học cơ sở hạng 1
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT (điểm a được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 3 Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT, điểm b được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 3 Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT) quy định iêu chuẩn về trình độ đào tạo đối với giáo viên trung học cơ sở hạng 1 công lập kể từ ngày 30/5/2023 như sau:
- Có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên đối với giáo viên trung học cơ sở.
Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên trung học cơ sở theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. (điểm mới)
- Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở
Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ đối với giáo viên trung học cơ sở công lập kể từ ngày 30/5/2023?
Căn cứ theo quy định tại Chương II Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT được sửa đổi bởi Điều 3 Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT quy định tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ đối với giáo viên trung học cơ sở công lập kể từ ngày 30/5/2023 như sau:
Đối với giáo viên trung học cơ sở hạng 3
Căn cứ theo khoản 4 Điều 3 Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT (được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 3 Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT) quy định tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ đối với giáo viên trung học cơ sở hạng 3 kể từ 30/5/2023 như sau:
- Nắm được chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục trung học cơ sở và triển khai thực hiện vào nhiệm vụ được giao;
- Nắm vững kiến thức của môn học được phân công giảng dạy; có khả năng xây dựng được kế hoạch dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh;
- Có khả năng áp dụng có hiệu quả các phương pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực học sinh, tích cực hóa hoạt động của học sinh;
- Sử dụng được các phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện và sự tiến bộ của học sinh theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh;
- Có khả năng tư vấn tâm lý, hướng nghiệp cho học sinh; lồng ghép các hoạt động tư vấn tâm lý, hướng nghiệp vào trong hoạt động dạy học và giáo dục;
- Có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động nghề nghiệp; có khả năng sử dụng ngoại ngữ hoặc sử dụng tiếng dân tộc thiểu số theo yêu cầu vị trí việc làm
- Xây dựng được mối quan hệ hợp tác với cha mẹ học sinh, các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện các hoạt động dạy học, giáo dục học sinh;
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch học tập, bồi dưỡng phát triển chuyên môn, nghiệp vụ của bản thân;
- Có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động nghề nghiệp; có khả năng sử dụng ngoại ngữ hoặc sử dụng tiếng dân tộc thiểu số theo yêu cầu vị trí việc làm (điểm mới)
Đối với giáo viên trung học cơ sở hạng 2
Căn cứ theo khoản 4 Điều 4 Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT (điểm h được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 3 Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT, điểm k được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 3 Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT) quy định tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ đối với giáo viên trung học cơ sở hạng 2 kể từ 30/5/2023 như sau:
- Nắm vững chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục trung học cơ sở và triển khai thực hiện có kết quả vào nhiệm vụ được giao;
- Có khả năng điều chỉnh linh hoạt kế hoạch dạy học và giáo dục phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường và địa phương; có khả năng xây dựng bài học theo chủ đề liên môn;
- Chủ động cập nhật và có khả năng vận dụng linh hoạt, hiệu quả các phương pháp, công nghệ dạy học và giáo dục đáp ứng mục tiêu chương trình giáo dục phổ thông, phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường và địa phương;
- Chủ động cập nhật và có khả năng vận dụng sáng tạo các hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện và sự tiến bộ của học sinh theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh;
- Có khả năng vận dụng có hiệu quả các biện pháp tư vấn tâm lý, hướng nghiệp phù hợp với từng đối tượng học sinh trong hoạt động dạy học và giáo dục;
- Chủ động, tích cực tạo dựng mối quan hệ hợp tác lành mạnh, tin tưởng với cha mẹ học sinh, các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện các hoạt động dạy học, giáo dục học sinh;
- Chủ động nghiên cứu và có khả năng cập nhật kịp thời các yêu cầu mới về chuyên môn, nghiệp vụ; có khả năng vận dụng sáng tạo, phù hợp, có hiệu quả các hình thức nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của bản thân;
- Có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động nghề nghiệp; có khả năng sử dụng ngoại ngữ hoặc sử dụng tiếng dân tộc thiểu số theo yêu cầu vị trí việc làm (điểm mới)
- Được công nhận là chiến sĩ thi đua cơ sở; hoặc được nhận bằng khen, giấy khen từ cấp huyện trở lên; hoặc được công nhận đạt một trong các danh hiệu: giáo viên dạy giỏi, giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi từ cấp trường trở lên, giáo viên làm Tổng phụ trách Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh giỏi từ cấp huyện trở lên;
- Viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng 2 (mã số V.07.04.31) phải có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng 3 (mã số V.07.04.32) hoặc tương đương đủ từ 09 (chín) năm trở lên (không kể thời gian tập sự) tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng. (điểm mới)
Đối với giáo viên trung học cơ sở hạng 1
Căn cứ theo khoản 4 Điều 5 Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT (điểm h được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 3 Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT, điểm k được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 3 Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT) quy định tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ đối với giáo viên trung học cơ sở hạng 1 kể từ 30/5/2023 như sau:
- Tích cực, chủ động thực hiện và tuyên truyền vận động, hướng dẫn đồng nghiệp thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục trung học cơ sở vào nhiệm vụ được giao;
- Có khả năng thực hiện và hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường và địa phương; hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp xây dựng bài học theo chủ đề liên môn;
- Có khả năng thực hiện và hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp trong việc vận dụng phương pháp, công nghệ dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường và địa phương;
- Vận dụng và hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp trong việc sử dụng các hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện và sự tiến bộ của học sinh theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh;
- Vận dụng và hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp trong việc triển khai có hiệu quả các biện pháp tư vấn tâm lý, hướng nghiệp cho học sinh, cách lồng ghép trong hoạt động dạy học và giáo dục;
- Có khả năng đề xuất với nhà trường các biện pháp tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường với các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện các hoạt động dạy học, giáo dục học sinh;
- Có khả năng hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp, chia sẻ kinh nghiệm về phát triển năng lực chuyên môn, nghiệp vụ;
- Có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động nghề nghiệp; có khả năng sử dụng ngoại ngữ hoặc sử dụng tiếng dân tộc thiểu số theo yêu cầu vị trí việc làm (điểm mới)
- Được công nhận là chiến sĩ thi đua cấp bộ/ban/ngành/tỉnh trở lên; hoặc bằng khen từ cấp tỉnh trở lên; hoặc được công nhận đạt một trong các danh hiệu: giáo viên dạy giỏi, giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi, giáo viên làm Tổng phụ trách Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh giỏi từ cấp huyện trở lên
- Viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng 1 (mã số V.07.04.30) phải có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng 2 (mã số V.07.04.31) hoặc tương đương từ đủ 06 (sáu) năm trở lên tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng. (điểm mới)
Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT có hiệu lực thi hành từ ngày 30/5/2023
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.