Nguyên tắc thể hiện nhà ở, khu phố và nhóm lớp dữ liệu dân cư theo quy chuẩn về bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:50.000, 1:100.000?
- Quy định nội dung nhóm lớp dữ liệu dân cư tại bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:50.000, 1:100.000?
- Các nguyên tắc thể hiện nhà, khu phố tại bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:50.000, 1:100.000?
- Quy định về hệ thống đường dây tải điện tại bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:50.000, 1:100.000?
- Quy định về thể hiện tên các đối tượng tại bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:50.000, 1:100.000?
Quy định nội dung nhóm lớp dữ liệu dân cư tại bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:50.000, 1:100.000?
Căn cứ theo quy định tại tiểu mục 2 Mục II Quy chuẩn ky thuật quốc gia về bản đồ địa hình quốc gia 1:50.000, 1:100.000 ban hành kèm theo Thông tư 06/2022/TT-BTNMT về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:50.000, 1:100.000 do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy định về nội dung nhóm lớp dữ liệu dân cư tại bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:50.000, 1:100.000 cụ thể như sau:
- Nhóm lớp dữ liệu dân cư thể hiện các khu dân cư và các công trình liên quan đến dân cư, gồm khu dân cư đô thị, khu dân cư nông thôn, khu công nghiệp, khu chức năng đặc thù, các công trình dân sinh, cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội khác.
- Nhà được thể hiện trên bản đồ bằng ký hiệu tương ứng theo hai loại là nhà theo tỷ lệ và nhà không theo tỷ lệ. Khu vực đô thị thể hiện khu phố và thể hiện trong khu phố các nhà lớn đủ chỉ tiêu thu nhận dữ liệu theo tỷ lệ.
Nguyên tắc thể hiện nhà ở, khu phố và nhóm lớp dữ liệu dân cư theo quy chuẩn về bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:50.000, 1:100.000?
Các nguyên tắc thể hiện nhà, khu phố tại bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:50.000, 1:100.000?
Đối với quy định về nguyên tắc thể hiện nhà, khu phố tại bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:50.000, 1:100.000 thì tại tiểu mục 2 Mục II Quy chuẩn ky thuật quốc gia về bản đồ địa hình quốc gia 1:50.000, 1:100.000 ban hành kèm theo Thông tư 06/2022/TT-BTNMT về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:50.000, 1:100.000 do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy định cụ thể như sau:
- Nhà có chiều rộng từ 30 m trở lên đối với tỷ lệ 1:50.000 và có chiều rộng từ 60 m trở lên đối với tỷ lệ 1:100.000 thì thể hiện bằng ký hiệu nhà theo tỷ lệ. Các nhà không theo tỷ lệ được lựa chọn thể hiện các nhà tiêu biểu, nằm ở các vị trí đặc trưng tạo đồ hình chung cho khu dân cư, phản ánh được mật độ dân cư của khu dân cư đó;
- Khối nhà thể hiện ở những khu vực nhà sát nhau, nằm dọc theo đường giao thông, các dãy nhà tập thể, nhà làm việc, nhà kho. Khối nhà nếu nằm trong khu phố thì thể hiện gộp với khu phố;
- Khu phố được thể hiện theo ranh giới các phố chính và phố phụ tại các khu dân cư đô thị có phân bố nhà cửa dày đặc. Trong phạm vi khu phố thể hiện tách riêng các khoảng đất trống, các khu đất có phủ thực vật và các công viên có diện tích từ 10.000 m2 trở lên đối với tỷ lệ 1:50.000 và 40.000 m2 trở lên đối với tỷ lệ 1:100.000;
- Ưu tiên thể hiện ký hiệu mép đường giao thông, các ký hiệu thể hiện ranh giới các công trình xây dựng, các khu chức năng đặc thù trong trường hợp các đối tượng này trùng với nét ký hiệu nhà và khu phố.
- Ủy ban nhân dân các cấp được thể hiện bằng ký hiệu đặt tại vị trí tòa nhà là trụ sở Ủy ban.
- Chòi cao, tháp cao, các trạm khí tượng thủy văn quốc gia, trạm quan trắc môi trường, trạm quan trắc tài nguyên nước chỉ thể hiện những đối tượng nổi tiếng hoặc có ý nghĩa định hướng rõ rệt.
- Trạm thu phát sóng hoặc cột ăng-ten trên mặt đất có chiều cao từ 50m trở lên và chỉ thể hiện từ cấp tỉnh trở lên, không thu nhận trạm thu phát sóng hoặc cột ăng-ten trong đài phát thanh, truyền hình cấp xã, cấp huyện.
Quy định về hệ thống đường dây tải điện tại bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:50.000, 1:100.000?
Đối với quy định về hệ thống đường dây tải điện tại bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:50.000, 1:100.000 thì tại tiểu mục 2 Mục II Quy chuẩn ky thuật quốc gia về bản đồ địa hình quốc gia 1:50.000, 1:100.000 ban hành kèm theo Thông tư 06/2022/TT-BTNMT về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:50.000, 1:100.000 do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy định như sau:
- Hệ thống đường dây tải điện bao gồm các tuyến truyền tải điện cao thế có điện áp từ 35 kV trở lên ở tỷ lệ 1:50.000 và 110 kV trở lên ở tỷ lệ 1:100.000; thể hiện tên các trạm biến áp khi có đủ diện tích ghi chú trên bản đồ. Đường dây tải điện phải ghi chú chỉ số điện áp và phải thể hiện thành hệ thống; chỉ thể hiện cột điện ở hệ thống đường dây tải điện có điện áp 500 kV trở lên.
- Ranh giới các công trình xây dựng, các khu chức năng đặc thù được thể hiện trên bản đồ bằng ký hiệu hàng rào, thành lũy, ranh giới sử dụng đất. Ranh giới sử dụng đất được thể hiện dựa trên các tài liệu của cơ quan có thẩm quyền. Khi ranh giới sử dụng đất trùng với đường địa giới hành chính các cấp thì đường địa giới hành chính được thể hiện thay thế.
- Đường cáp tải điện trên biển, đường cáp viễn thông trên biển, đường ống dẫn dầu, khí dưới biển thể hiện đầy đủ và phải thể hiện thành hệ thống.
- Đối với các đối tượng địa lý thể hiện trên bản đồ mà không có ký hiệu quy định riêng thì dùng ghi chú thuyết minh để thể hiện.
Quy định về thể hiện tên các đối tượng tại bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:50.000, 1:100.000?
Theo quy định tại tiểu mục 2 Mục II Quy chuẩn ky thuật quốc gia về bản đồ địa hình quốc gia 1:50.000, 1:100.000 ban hành kèm theo Thông tư 06/2022/TT-BTNMT về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:50.000, 1:100.000 do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy định về việc thể hiện tên các đối tượng tại bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:50.000, 1:100.000 cụ thể như sau:
- Tùy thuộc vào hiện trạng kinh tế, văn hóa xã hội của từng khu vực lập bản đồ và khả năng dung nạp các đối tượng nội dung trên bản đồ theo từng tỷ lệ, lựa chọn thể hiện tên các đối tượng dân cư dưới đây cho phù hợp, phản ánh được đặc trưng của khu vực. Ưu tiên thể hiện đầy đủ tên các đối tượng dân cư khi khả năng dung nạp của bản đồ cho phép.
+ Khu dân cư;
+ Các khu chức năng đặc thù gồm: khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu du lịch, khu nghiên cứu, đào tạo, khu thể dục thể thao;
+ Các công trình công cộng: công trình y tế, công trình giáo dục, công trình thương mại dịch vụ có quy mô lớn...;
+ Trụ sở cơ quan nhà nước, trụ sở làm việc;
+ Các công trình tôn giáo, tín ngưỡng nổi tiếng, có ý nghĩa định hướng rõ rệt hoặc có khuôn viên độc lập;
+ Công trình văn hóa: công viên, bưu điện, sân vận động, khu vui chơi giải trí quy mô lớn, nổi tiếng.
- Tên của khu dân cư phải thể hiện rõ vị trí của đối tượng, tên dân cư thuộc đơn vị hành chính nào phải bố trí trong phạm vi địa giới đơn vị hành chính đó. Trường hợp khu dân cư phân bố rải rác sử dụng tên dân cư nhắc lại để thể hiện cho hợp lý; thể hiện tên các khu dân cư cấp thôn, làng, bản. Không thể hiện tên tổ dân phố ở khu vực đô thị. Những khu dân cư nhỏ, lẻ nằm trong vùng địa vật dày đặc có thể lược bỏ bớt ghi chú.
Nếu tên dân cư gồm 2 âm tiết trở lên thì bỏ danh từ chung đứng trước tên riêng, ví dụ: thôn Đồng Tiến, ấp Bình Hòa chỉ cần ghi là Đồng Tiến, Bình Hòa. Nếu tên dân cư danh từ riêng chỉ có một âm tiết hoặc dạng số thì phải ghi cả danh từ chung, ví dụ: thôn Đoài, ấp Bắc, thôn 1. Trường hợp không đủ diện tích thể hiện có thể viết tắt danh từ chung theo quy định tại Phụ lục C của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia này.
- Các đối tượng địa lý có đồ hình rộng lớn, nằm trên nhiều mảnh bản đồ như nông, lâm trường, trang trại, khu di tích lịch sử, khu chế xuất, khu công nghiệp, sân gôn, bãi thải, công trình... tên cần được nhắc lại theo mật độ thích hợp.
- Các đối tượng nội dung nhóm lớp dữ liệu dân cư thể hiện bằng ký hiệu tương ứng tại mục III Phụ lục B của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia này.
Thông tư 06/2022/TT-BTNMT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/12/2022.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.