Người tinh giản biên chế nhưng không đủ điều kiện nghỉ hưu trước tuổi thì được nhận trợ cấp mấy tháng lương?

Cho tôi hỏi: Người tinh giản biên chế nhưng không đủ điều kiện nghỉ hưu trước tuổi thì được nhận trợ cấp mấy tháng lương? - Câu hỏi của anh Phong (Hải Dương).

Người tinh giản biên chế nhưng không đủ điều kiện nghỉ hưu trước tuổi thì được nhận trợ cấp mấy tháng lương?

Căn cứ Nghị định 29/2023/NĐ-CP quy định về tinh giản biên chế.

Tại Điều 7 Nghị định 29/2023/NĐ-CP có quy định về chính sách thôi việc cho đối tượng tinh giản biên chế như sau:

Chính sách thôi việc
1. Chính sách thôi việc ngay
Đối tượng tinh giản biên chế có tuổi thấp hơn tối thiểu đủ 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP và không đủ điều kiện để hưởng chính sách về hưu trước tuổi quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 5 Điều 5 Nghị định này nếu thôi việc ngay thì được hưởng các khoản trợ cấp sau:
a) Được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng để tìm việc làm;
b) Được trợ cấp 1,5 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
2. Chính sách thôi việc sau khi đi học nghề
Đối tượng tinh giản biên chế có tuổi đời dưới 45 tuổi, có sức khỏe, tinh thần trách nhiệm và ý thức tổ chức kỷ luật nhưng đang đảm nhận các công việc không phù hợp về trình độ đào tạo, chuyên ngành đào tạo, có nguyện vọng thôi việc thì được cơ quan, tổ chức, đơn vị tạo điều kiện cho đi học nghề trước khi giải quyết thôi việc, tự tìm việc làm mới, được hưởng các chế độ sau:
a) Được hưởng nguyên tiền lương hiện hưởng và được cơ quan, đơn vị đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp (nếu thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp) trong thời gian đi học nghề, nhưng thời gian hưởng tối đa là 06 tháng;
b) Được trợ cấp một khoản kinh phí học nghề bằng chi phí cho khóa học nghề tối đa là 06 tháng mức lương hiện hưởng để đóng cho cơ sở dạy nghề;
c) Sau khi kết thúc học nghề được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng tại thời điểm đi học để tìm việc làm;
d) Được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội;
đ) Trong thời gian đi học nghề được tính thời gian công tác liên tục nhưng không được tính thâm niên công tác để nâng bậc lương thường xuyên hàng năm.
3. Các đối tượng thôi việc quy định tại khoản 1, 2 Điều này được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội và cấp số bảo hiểm xã hội hoặc nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; không được hưởng chính sách thôi việc đối với công chức, viên chức theo quy định của pháp luật.

Như vậy, theo quy định nêu trên thì trong trường hợp người thôi việc do tinh giản biên chế thấp hơn 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu nhưng không đủ điều kiện nghỉ hưu thì được trợ cấp như sau:

- 03 tháng tiền lương hiện hưởng để tìm việc làm;

- 1,5 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm công tác có đóng BHXH bắt buộc.

Người tinh giản biên chế nhưng không đủ điều kiện nghỉ hưu trước tuổi thì được nhận trợ cấp mấy tháng lương?

Người tinh giản biên chế nhưng không đủ điều kiện nghỉ hưu trước tuổi thì được nhận trợ cấp mấy tháng lương? (Hình từ Internet)

Tiền lương tháng để tính hưởng trợ cấp tinh giản biên chế gồm những gì?

Căn cứ khoản 1 Điều 10 Nghị định 29/2023/NĐ-CP có quy định về tiền lương hiện hưởng để tính trợ cấp tinh giản biên chế như sau:

Cách xác định thời gian và tiền lương để tính hưởng trợ cấp tinh giản biên chế
1. Tiền lương hiện hưởng là tiền lương tháng liền kề trước khi tinh giản biên chế. Tiền lương tháng được tính bao gồm: mức lương theo ngạch, bậc, chức vụ, chức danh, chức danh nghề nghiệp hoặc mức lương theo thỏa thuận của hợp đồng lao động hoặc mức lương của người quản lý công ty; các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề, tiền lương và mức chênh lệch bảo lưu (nếu có) theo quy định của pháp luật về tiền lương.

Như vậy, theo quy định nêu trên thì tiền lương tháng được tính trợ cấp tinh giản biên chế bao gồm:

- Mức lương theo ngạch, bậc, chức vụ, chức danh, chức danh nghề nghiệp hoặc mức lương theo thỏa thuận của hợp đồng lao động hoặc mức lương của người quản lý công ty;

- Các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề, tiền lương;

- Mức chênh lệch bảo lưu (nếu có).

Cách tính tiền lương bình quân trong trợ cấp tinh giản biên chế ra sao?

Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định 29/2023/NĐ-CP như sau:

Cách xác định thời gian và tiền lương để tính hưởng trợ cấp tinh giản biên chế
...
2. Tiền lương bình quân là tiền lương tháng bình quân của 05 năm cuối (60 tháng) trước khi tinh giản biên chế. Riêng đối với những trường hợp chưa đủ 05 năm (chưa đủ 60 tháng) công tác có đóng bảo hiểm xã hội, thì tiền lương tháng bình quân của toàn bộ thời gian công tác.

Như vậy, tiền lương bình quân tính hưởng trợ cấp tinh giản biên chế là tiền lương bình quân của 05 năm trước khi thực hiện tinh giản biên chế.

Hoặc tiền lương bình quân của của bộ thời gian công tác nếu người thực hiện tinh giản biên chế chưa có đủ 05 năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đặng Phan Thị Hương Trà Lưu bài viết
803 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào