Người nhiễm vi rút Adeno có thể diễn biến nặng hơn khi có những yếu tố nào? Có thể bị giãn phế quản nếu bị nhiễm vi rút Adeno?
Người nhiễm vi rút Adeno diễn biến nặng khi nào?
Theo nội dung tại Mục I Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị, phòng và kiểm soát lây nhiễm bệnh do vi rút Adeno ở trẻ em (sau đây gọi tắt là "Hướng dẫn") ban hành kèm theo Quyết định 3451/QĐ-BYT năm 2022.
Vi rút adeno gây bệnh ở người gây bệnh thường nhẹ, tự giới hạn, tuy nhiên khi có các yếu tố, bệnh kèm theo thì một số tường hợp sẽ diễn biến nặng.
Các yếu tố có nguy cơ khiến bệnh do vi rút Adeno gây ra diễn biến nặng được quy định tại tiểu mục 2.3 Mục II Hướng dẫn ban hành kèm theo Quyết định 3451/QĐ-BYT năm 2022 như sau:
- Trẻ đẻ non, suy dinh dưỡng;
- Loạn sản phế quản phổi và các bệnh lý phổi mạn tính khác;
- Các bệnh lý suy giảm miễn dịch bẩm sinh hay mắc phải;
- Các bệnh lý về nhiễm sắc thể, gen và rối loạn chuyển hoá;
- Ung thư (đặc biệt là các khối u ác tính về huyết học, ung thư phổi...);
- Ghép tạng hoặc cấy ghép tế bào gốc tạo máu;
- Bệnh tim mạch (tim bẩm sinh, suy tim, tăng áp phổi, bệnh cơ tim);
- Bệnh lý thần kinh, thần kinh cơ: Bại não, thoái hóa cơ tủy;
- Bệnh hồng cầu hình liềm, bệnh thalassemia, sau cắt lách, teo lách;
- Đang điều trị bằng thuốc corticoid hoặc các thuốc ức chế miễn dịch khác;
- Bệnh thận mạn tính, xơ gan.
Như vậy, người nhiễm vi rút Adeno diễn biến năng khi có sự xuất hiện của 11 yếu tố nêu trên.
Người nhiễm vi rút Adeno diễn biến nặng khi nào? Có thể bị giãn phế quản nếu bị nhiễm vi rút Adeno? (Hình từ Internet)
Biến chứng nặng của bệnh do vi rút Adeno bao gồm những biến chứng nào?
Căn cứ theo tiểu mục 2.4 Mục II Hướng dẫn ban hành kèm theo Quyết định 3451/QĐ-BYT năm 2022, bệnh do vi rút Adeno khi biến chứng năng sẽ có 02 dạng biến chứng sau:
- Biến chứng sớm:
+ Hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển (ARDS);
+ Bão cytokin;
+ Nhiễm trùng huyết, sốc nhiễm trùng và suy đa tạng;
- Biến chứng xa.
Biến chứng sớm của bệnh do vi rút Adeno cụ thể là gì?
Các triệu chứng biến chứng sớm của bệnh do vi rút Adeno gây ra được quy định tại khoản 2.4.1 tiểu mục 2.4 Mục II Hướng dẫn ban hành kèm theo Quyết định 3451/QĐ-BYT năm 2022.
Cụ thể như sau:
(1) Hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển (ARDS)
- Khởi phát: các triệu chứng hô hấp mới hoặc xấu đi trong vòng một tuần kể từ khi có các triệu chứng lâm sàng.
- Xquang tim phổi, CT scan phổi hoặc siêu âm phổi: hình ảnh mờ hai phế trường mà không phải do tràn dịch màng phổi, xẹp thùy phổi hoặc các nốt ở phổi.
- Nguồn gốc của phù phổi không phải do suy tim hoặc quá tải dịch. Cần đánh giá khách quan (siêu âm tim) để loại trừ phù phổi do áp lực thủy tĩnh nếu không thấy các yếu tố nguy cơ.
- Thiếu ô xy máu:
Ở trẻ em tham khảo các chỉ số OI; OSI cho người bệnh thở máy xâm nhập; và PaO2/FiO2 hay SPO2/FiO2 cho thở CPAP hay thở máy không xâm nhập; NIV BiLevel hoặc CPAP ≥ 5 cmH2O qua mặt nạ: PaO2/FiO2 ≤ 300 mmHg hoặc SpO2/FiO2 ≤ 264.
+ ARDS nhẹ (thở máy xâm nhập): 4 ≤ OI < 8 hoặc 5 ≤ OSI < 7,5
+ ARDS vừa (thở máy xâm nhập): 8 ≤ OI < 16 hoặc 7,5 ≤ OSI < 12,3
+ ARDS nặng (thở máy xâm nhập): OI ≥ 16 hoặc OSI ≥ 12,3
Chú ý: lâm sàng nghi ngờ ARDS khi thở ô xy mặt nạ hoặc thở không xâm lấn (NCPAP/HFNC) với FiO2 > 40% mới giữ SpO2 88 - 97%.
(2) Bão cytokin
- Tình trạng suy hô hấp diễn biến nhanh SpO2 ≤ 93% khi thở khí trời hoặc nhu cầu oxy > 6 lít/phút; Xquang, CT scan phổi tổn thương mờ lan tỏa, tiến triển nhanh.
- Ferritin > 300 ug/L gấp đôi trong vòng 24 giờ, Ferritin > 600 ug/L tại thời điểm làm xét nghiệm.
- CRP > 100 mg/L, LDH > 250 U/L và tăng D-dimer (> 1000 mcg/L).
(3) Nhiễm trùng huyết, sốc nhiễm trùng và suy đa tạng
- Nhiễm trùng huyết: khi nghi ngờ hoặc khẳng định do nhiễm trùng và có ít nhất 2 tiêu chuẩn của hội chứng đáp ứng viêm hệ thống (SIRS) và một trong số đó phải là thay đổi thân nhiệt hoặc số lượng bạch cầu bất thường.
- Sốc nhiễm trùng: xác định khi có:
+ Bất kỳ tình trạng hạ huyết áp nào: khi huyết áp tâm thu < 5 bách phân vị hoặc > 2SD dưới ngưỡng bình thường theo lứa tuổi, hoặc (trẻ < 1 tuổi < 70 mmHg; trẻ từ 1-10 tuổi < 70 + 2 * tuổi; trẻ > 10 tuổi < 90 mmHg).
+ Hoặc có bất kỳ 2-3 dấu hiệu sau:
++ Thay đổi ý thức
++ Nhịp tim nhanh hoặc chậm (< 90 nhịp/phút hoặc > 160 lần/phút ở trẻ nhũ nhi, và < 70 lần/phút hoặc > 150 lần/phút ở trẻ nhỏ).
++ Thời gian làm đầy mao mạch kéo dài (> 2 giây).
++ Hoặc giãn mạch ấm/mạch nẩy; thở nhanh; da nổi vân tím
++ Hoặc có chấm xuất huyết hoặc ban xuất huyết
++ Tăng nồng độ lactate, thiểu niệu, tăng hoặc hạ thân nhiệt.
Như vậy, việc xác định các biến chứng sớm của bệnh do vi rút Adeno gây ra được thực hiện theo nội dung nêu trên.
Có thể bị giãn phế quản nếu bị bệnh do vi rút Adeno gây ra?
Về biến chứng xa của bệnh do vi rút Adeno gây ra, khoản 2.4.2 tiểu mục 2.4 Mục II Hướng dẫn ban hành kèm theo Quyết định 3451/QĐ-BYT năm 2022 quy định như sau:
- Tổn thương hoại tử biểu mô, thâm nhiễm viêm gây xơ hóa phổi và tăng sinh mô hạt gây tắc nghẽn tiểu phế quản từ đó làm biến dạng, ứ mủ và giãn phế quản;
- Sau giai đoạn viêm cấp tính, trẻ có các triệu chứng của tắc nghẽn đường thở dai dẳng như ho đờm, khò khè, thở nhanh, khó thở khi gắng sức và khi nghỉ, nghe phổi có ran rít, ran ẩm khu trú hay lan tỏa, suy hô hấp mạn tính;
- Bệnh kéo dài có thể xuất hiện ngón tay dùi trống, lồng ngực biến dạng, chậm phát triển thể chất;
- Đo chức năng hô hấp thấy có hội chứng rối loạn thông khí tắc nghẽn;
- Xquang ngực thấy hình ảnh ứ khí, xẹp phổi, dày phế quản hay giãn phế quản;
- Chụp cắt lớp vi tính lồng ngực cho thấy hình ảnh tổn thương kính mờ xen lẫn vùng ứ khí, có thể kèm dày thành phế quản, giãn phế quản, xẹp phổi hay đông đặc từng vùng.
Như vậy, khi nhiễm vi rút Adeno, người bệnh có thể bị giãn phế quản nếu bệnh biến chứng nặng đến giai đoạn biến chứng xa.
Xem chi tiết tại Quyết định 3451/QĐ-BYT năm 2022.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.