Người lao động kiện đòi tiền lương có được miễn lệ phí Tòa án? Các trường hợp được miễn án phí, lệ phí là những trường hợp nào?
Pháp luật quy định thế nào về người lao động? Người lao động có quyền gì?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Bộ luật Lao động 2019, người lao động được xác định như sau:
Giải thích từ ngữ
...
1. Người lao động là người làm việc cho người sử dụng lao động theo thỏa thuận, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động.
Độ tuổi lao động tối thiểu của người lao động là đủ 15 tuổi, trừ trường hợp quy định tại Mục 1 Chương XI của Bộ luật này.
Theo đó, để đảm bảo lợi ích của người lao động, khoản 1 Điều 5 Bộ luật Lao động 2019 quy định các quyền của người lao động như sau:
Quyền và nghĩa vụ của người lao động
1. Người lao động có các quyền sau đây:
a) Làm việc; tự do lựa chọn việc làm, nơi làm việc, nghề nghiệp, học nghề, nâng cao trình độ nghề nghiệp; không bị phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động, quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
b) Hưởng lương phù hợp với trình độ, kỹ năng nghề trên cơ sở thỏa thuận với người sử dụng lao động; được bảo hộ lao động, làm việc trong điều kiện bảo đảm về an toàn, vệ sinh lao động; nghỉ theo chế độ, nghỉ hằng năm có hưởng lương và được hưởng phúc lợi tập thể;
c) Thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người lao động, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật; yêu cầu và tham gia đối thoại, thực hiện quy chế dân chủ, thương lượng tập thể với người sử dụng lao động và được tham vấn tại nơi làm việc để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của mình; tham gia quản lý theo nội quy của người sử dụng lao động;
d) Từ chối làm việc nếu có nguy cơ rõ ràng đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe trong quá trình thực hiện công việc;
đ) Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
e) Đình công;
g) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Như vậy, người lao động có 07 quyền cơ bản trên. Trong trường hợp nhận thấy quyền, lợi ích của mình bị xâm phạm, người lao động có quyền yêu cầu người sử dụng lao động thực hiện đúng quyền, lợi ích hợp pháp cho mình.
Người lao động kiện đòi tiền lương có được miễn lệ phí Tòa án? Các trường hợp được miễn án phí, lệ phí là những trường hợp nào?
Lệ phí là gì? Các trường hợp được miễn án phí, lệ phí là những trường hợp nào?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật phí và lệ phí 2015, lệ phí được định nghĩa như sau:
Giải thích từ ngữ
...
2. Lệ phí là khoản tiền được ấn định mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước cung cấp dịch vụ công, phục vụ công việc quản lý nhà nước được quy định trong Danh mục lệ phí ban hành kèm theo Luật này.
Quy định về miễn tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí, lệ phí được thể hiện tại Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 như sau:
Miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án
1. Những trường hợp sau đây được miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí:
a) Người lao động khởi kiện đòi tiền lương, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, tiền bồi thường về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; giải quyết những vấn đề bồi thường thiệt hại hoặc vì bị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật;
b) Người yêu cầu cấp dưỡng, xin xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự;
c) Người khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc áp dụng hoặc thi hành biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn;
d) Người yêu cầu bồi thường về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín;
đ) Trẻ em; cá nhân thuộc hộ nghèo, cận nghèo; người cao tuổi; người khuyết tật; người có công với cách mạng; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; thân nhân liệt sĩ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ.
2. Những trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này được miễn các khoản tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị quyết này.
3. Trường hợp các đương sự thỏa thuận một bên chịu toàn bộ án phí hoặc một phần số tiền án phí phải nộp mà bên chịu toàn bộ án phí hoặc một phần số tiền án phí phải nộp thuộc trường hợp được miễn nộp tiền án phí thì Tòa án chỉ xem xét miễn án phí đối với phần mà người thuộc trường hợp được miễn phải chịu theo quy định, của Nghị quyết này. Phần án phí, lệ phí Tòa án mà người đó nhận nộp thay người khác thì không được miễn nộp.
Như vậy, căn cứ quy định trên thì các đương sự sẽ được miễn tiền án phí, lệ phí tùy vào từng trường hợp.
Người lao động khi kiện đòi tiền lương thì có được miễn lệ phí Tòa án không?
Theo quy định tại Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 nêu trên thì người lao động khởi kiện đòi tiền lương thuộc trường hợp được miễn tiền tạm ứng án phí và án phí.
Tuy nhiên, đối với lệ phí thì điểm 2 Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 xác định đối tượng được miễn lệ phí như sau:
- Trẻ em;
- Cá nhân thuộc hộ nghèo, cận nghèo;
- Người cao tuổi; người khuyết tật;
- Người có công với cách mạng;
- Đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
- Thân nhân liệt sĩ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ.
Trong đó, không bao gồm trường hợp "Người lao động khởi kiện đòi tiền lương". Do vậy, người lao động khi khởi kiện đòi tiền lương chỉ được miễn tiền tạm ứng án phí, án phí mà không được miễn tiền tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.