Người được thừa kế nhường kỷ phần cho người khác và được Tòa án ghi nhận trong bản án thì ai là người phải chịu án phí?
Người được thừa kế nhường kỷ phần cho người khác và được Tòa án ghi nhận trong bản án thì ai là người phải chịu án phí?
Căn cứ tại điểm a khoản 7 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm như sau:
Nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm trong một số loại việc cụ thể
...
a) Khi các bên đương sự không xác định được phần tài sản của mình hoặc mỗi người xác định phần tài sản của mình trong khối tài sản chung, phần di sản của mình trong khối di sản thừa kế là khác nhau và có một trong các bên yêu cầu Tòa án giải quyết chia tài sản chung, di sản thừa kế đó thì mỗi bên đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo mức tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được chia, được hưởng trong khối tài sản chung hoặc trong khối di sản thừa kế. Đối với phần Tòa án bác đơn yêu cầu thì người yêu cầu chia tài sản chung, di sản thừa kế không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Trường hợp Tòa án xác định tài sản chung, di sản thừa kế mà đương sự yêu cầu chia không phải là tài sản của họ thì đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch;
...
Bên cạnh đó, tại Công văn 1083/VKSTC-V9 năm 2024 giải đáp vướng mắc trong công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự như sau:
Người được thừa kế nhường kỷ phần cho người khác và được Tòa án ghi nhận trong bản án thì ai là người phải chịu án phí (VKS Bà Rịa - Vũng Tàu)
Trả lời:
Trường hợp này, người được nhận kỷ phần thừa kế do người khác nhường phải chịu án phí dân sự có giá ngạch trên cơ sở giá trị kỷ phần được nhận từ người khác, trừ trường hợp họ được miễn án phí theo quy định tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Nếu người được nhận kỷ phần thừa kế do người khác nhường cũng đồng thời được chia một suất thừa kế mà họ thuộc trường hợp được miễn án phí theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 thì họ được miễn án phí cả đối với phần họ được hưởng và phần họ được người khác nhường (áp dụng khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 theo hướng có lợi cho đương sự).
Theo các quy định trên, đương sự xác định được kỷ phần của mình trong khối di sản thừa kế thì đương sự có nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm theo mức tương ứng với giá trị kỷ phần mà họ được chia, được hưởng trong khối tài sản chung hoặc trong khối di sản thừa kế. Tuy nhiên, trong trường hợp đương sự nhường kỷ phần cho người khác thì người được nhường kỷ phần thừa kế này phải chịu án phí dân sự có giá ngạch, trừ trường hợp họ được miễn án phí theo quy định.
Người được thừa kế nhường kỷ phần cho người khác và được Tòa án ghi nhận trong bản án thì ai là người phải chịu án phí?
Thế nào là án phí dân sự có giá ngạch, án phí dân sự không có giá ngạch?
Căn cứ theo Điều 24 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 thì án phí dân sự có giá ngạch và án phí dân sự không có giá ngạch chỉ áp dụng đối với các vụ án dân sự sơ thẩm, trong đó:
- Vụ án dân sự không có giá ngạch là vụ án mà trong đó yêu cầu của đương sự không phải là một số tiền hoặc không thể xác định được giá trị bằng một số tiền cụ thể.
- Vụ án dân sự có giá ngạch là vụ án mà trong đó yêu cầu của đương sự là một số tiền hoặc là tài sản có thể xác định được bằng một số tiền cụ thể.
Trường hợp nào được miễn nộp án phí?
Căn cứ Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 thì những trường hợp sau đây được miễn nộp tiền án phí gồm:
- Người lao động khởi kiện đòi tiền lương, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, tiền bồi thường về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; giải quyết những vấn đề bồi thường thiệt hại hoặc vì bị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật;
- Người yêu cầu cấp dưỡng, xin xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự;
- Người khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc áp dụng hoặc thi hành biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn;
- Người yêu cầu bồi thường về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín;
- Trẻ em; cá nhân thuộc hộ nghèo, cận nghèo; người cao tuổi; người khuyết tật; người có công với cách mạng; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; thân nhân liệt sĩ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ.
Bên cạnh đó, trẻ em; cá nhân thuộc hộ nghèo, cận nghèo; người cao tuổi; người khuyết tật; người có công với cách mạng; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; thân nhân liệt sĩ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ cũng sẽ được miễn các khoản tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14.
Trường hợp các đương sự thỏa thuận một bên chịu toàn bộ án phí hoặc một phần số tiền án phí phải nộp mà bên chịu toàn bộ án phí hoặc một phần số tiền án phí phải nộp thuộc trường hợp được miễn nộp tiền án phí thì Tòa án chỉ xem xét miễn án phí đối với phần mà người thuộc trường hợp được miễn phải chịu theo quy định của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14. Phần án phí, lệ phí Tòa án mà người đó nhận nộp thay người khác thì không được miễn nộp.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.