Người dân sử dụng sổ hộ khẩu online như thế nào khi sổ hộ khẩu giấy bị thu hồi? Sổ hộ khẩu giấy chỉ bị thu hồi từ ngày 01/01/2023?

Sử dụng sổ hộ khẩu online như thế nào khi thu hồi sổ hộ khẩu giấy? Khi nào bắt đầu thu sổ hộ khẩu? - Câu hỏi của anh Thanh Tùng đến từ Thái Bình.

Sổ hộ khẩu là gì?

Căn cứ vào Điều 24 Luật Cư trú 2006 quy định về sổ hộ khẩu trước đây như sau:

Sổ hộ khẩu
1. Sổ hộ khẩu được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký thường trú và có giá trị xác định nơi thường trú của công dân.
2. Sổ hộ khẩu bị hư hỏng thì được đổi, bị mất thì được cấp lại.
3. Bộ Công an phát hành mẫu sổ hộ khẩu và hướng dẫn việc cấp, cấp lại, đổi, sử dụng, quản lý sổ hộ khẩu thống nhất trong toàn quốc.

Theo như quy định trước đây thì sổ hộ khẩu giấy là giấy tờ cấp cho hộ gia đình hoặc các nhân đã ghi nhận thông tin đăng ký thường trú và dùng để xác định nơi thường trú của công dân.

Tuy nhiên theo Luật Cư trú 2020 đang có hiệu lực thi hành hiện nay thì không còn quy định nào định nghĩa về sổ hộ khẩu.

Sử dụng sổ hộ khẩu online như thế nào khi thu sổ hộ khẩu giấy? Sổ hộ khẩu giấy chỉ bị thu hồi từ ngày 01/01/2023?

Người dân sử dụng sổ hộ khẩu online như thế nào khi sổ hộ khẩu giấy bị thu hồi? Sổ hộ khẩu giấy chỉ bị thu hồi từ ngày 01/01/2023? (Hình từ internet)

Thu hồi sổ hộ khẩu giấy từ ngày 01/01/2023 đúng không?

Căn cư vào Điều 38 Luật Cư trú 2020 quy định như sau:

Điều khoản thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2021.
2. Luật Cư trú số 81/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 36/2013/QH13 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
3. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã được cấp vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú theo quy định của Luật này cho đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022.
Trường hợp thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú khác với thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.
Khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký cư trú dẫn đến thay đổi thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của Luật này và không cấp mới, cấp lại Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú.
4. Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang Bộ và cơ quan khác có liên quan rà soát các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành có nội dung quy định liên quan đến Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú hoặc có yêu cầu xuất trình giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với quy định của Luật này, hạn chế việc sử dụng thông tin về nơi cư trú là điều kiện để thực hiện các thủ tục hành chính.

Theo như quy định trên thì sổ hộ khẩu giấy, sổ tạm trú đã cấp trước đây thì vẫn còn nguyên giá trị sử dụng cho đến hết ngày 31/12/2022.

Theo đó thì từ ngày 01/01/2023 thì sổ hộ khẩu, sổ tạm trú đã cấp trước đây sẽ không còn giá trị sử dụng và sẽ bị thu hồi.

Tuy nhiên, không phải tất cả sổ hộ khẩu giấy đều bị thu hồi từ ngày 01/01/2023.

Trong trường hợp công dân thực hiện thủ tục thay đổi thông tin trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú thì cơ quan nhà nước sẽ thu hồi sổ hộ khẩu, thu sổ tạm trú đã cấp và không không cấp mới hoặc cấp lại sổ hộ khẩu, sổ tạm trú.

Luật Cư trú 2020 có hiệu lực từ ngày 01/7/2021. Do đó, trường hợp công dân thay đổi thông tin trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú thì sẽ bị thu sổ hộ khẩu, thu sổ tạm trú từ ngày 01/7/2021.

Do đó, không phải trong mọi trường hợp thì việc thu sổ hộ khẩu, sổ tạm trú đều tiến hành từ ngày 01/01/2023.

Thu sổ hộ khẩu giấy thì sử dụng sổ hộ khẩu online như thế nào?

Căn cứ vào khoản 1 Điều 5 Thông tư 60/2021/TT-BCA quy định như sau:

Thu nhận thông tin công dân
Sau khi tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân, cán bộ thu nhận thông tin công dân thực hiện như sau:
1. Tìm kiếm thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lập hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
a) Trường hợp thông tin công dân đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và không có sự thay đổi, điều chỉnh thì sử dụng thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lập hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
b) Trường hợp thông tin công dân đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư nhưng có sự thay đổi, điều chỉnh thì đề nghị công dân xuất trình giấy tờ pháp lý chứng minh nội dung thay đổi để cập nhật, bổ sung thông tin trong hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
c) Trường hợp thông tin công dân chưa có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì đề nghị công dân xuất trình một trong các loại giấy tờ hợp pháp chứng minh nội dung thông tin nhân thân để cập nhật thông tin trong hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.

Theo đó thì khi cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân thì thông tin của công dân đã được ghi nhận vào cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Điều này đồng nghĩa với việc thông tin trong sổ hộ khẩu giấy của công dân đã được tích hợp lên thẻ căn cước công dân.

Do đó, khi thu sổ hộ khẩu, thu sổ tạm trú thì công dân xuất trình thẻ công cước công dân đã được tích hợp thông tin sổ hộ khẩu để thực hiện thủ tục theo quy định của pháp luật.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

5,215 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào