Nghị định 26/2023/NĐ-CP về Biểu thuế xuất nhập khẩu ưu đãi, hàng hóa ngoài hạn ngạch thuế quan từ 15/7/2023?
Đã có Nghị định mới về Biểu thuế xuất nhập khẩu ưu đãi, hàng hóa ngoài hạn ngạch thuế quan?
Ngày 31/5/2023, Chính phủ ban hành Nghị định 26/2023/NĐ-CP về Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan. Tại đây
Theo đó, Nghị định 26/2023/NĐ-CP đã ban hành Biểu thuế xuất nhập khẩu ưu đãi theo Danh mục mặt hàng chịu thuế, Danh mục hàng hoá và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan sau:
- Biểu thuế xuất khẩu theo Danh mục mặt hàng chịu thuế. (Phụ lục I)
- Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo Danh mục mặt hàng chịu thuế. (Phụ lục II)
- Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp đối với mặt hàng xe ô tô chở người từ 15 chỗ ngồi trở xuống, đã qua sử dụng. (Phụ lục III)
- Danh mục hàng hóa và mức thuế suất thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan đối với các mặt hàng thuộc diện áp dụng hạn ngạch thuế quan. (Phụ lục IV)
> Tải Phụ lục Biểu thuế xuất nhập khẩu Tại đây.
Nghị định 26/2023/NĐ-CP về Biểu thuế xuất nhập khẩu ưu đãi, hàng hóa ngoài hạn ngạch thuế quan từ 15/7/2023? (Hình từ Internet)
Nghị định 26/2023/NĐ-CP có những điểm nổi bật gì?
Căn cứ nội dung tại Nghị định 26/2023/NĐ-CP về Biểu thuế xuất nhập khẩu ưu đãi, hàng hóa ngoài hạn ngạch thuế quan, một số nội dung quy định mới đáng lưu ý như sau:
(1) Áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi là 150% với các đối tượng sau:
- Ô tô chở người đã qua sử dụng từ 16 chỗ ngồi trở lên thuộc nhóm hàng 87.02.
- Xe có động cơ đã qua sử dụng dùng để chở hàng hoá có khối lượng toàn bộ theo thiết kế không quá 05 tấn, thuộc nhóm hàng 87.04 (trừ ô tô đông lạnh, ô tô thu gom phế thải có bộ phận nén phế thải, ô tô xi téc, ô tô bọc thép để chở hàng hóa có giá trị; ô tô chở xi măng kiểu bồn và ô tô chở bùn có thùng rời nâng hạ được).
(2) Từ năm 2022-2027, sản lượng ô tô sử dụng nhiêu liệu xăng, dầu sản xuất, lắp ráp của Chương trình ưu đãi thuế cụ thể như sau:
- Xe chở người từ 09 chỗ trở xuống, dung tích xi lanh từ 2.500cc trở xuống: Sản lượng chung tối thiểu là 23000 chiếc (Kỳ xét ưu đãi thuế 12 tháng).
- Xe tải có tổng khối lượng toàn bộ theo thiết kế không quá 05 tấn: Sản lượng chung tối thiểu là 7000 chiếc (Kỳ xét ưu đãi thuế 12 tháng).
- Xe tải có tổng khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 05 tấn: Sản lượng chung tối thiểu là 5000 chiếc (Kỳ xét ưu đãi thuế 12 tháng).
(3) Hồ sơ, thủ tục đăng ký tham gia Chương trình ưu đãi thuế bao gồm:
- Công văn đăng ký tham gia Chương trình ưu đãi thuế linh kiện ô tô theo Mẫu số 05 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản chính.
- Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, lắp ráp ô tô: 01 bản sao có chứng thực.
Nghị định 26/2023/NĐ-CP được áp dụng từ ngày nào?
Căn cứ quy định tại Điều 12 Nghị định 26/2023/NĐ-CP về hiệu lực thi hành như sau:
Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2023.
2. Nghị định này thay thế các Nghị định sau của Chính phủ: Nghị định số 122/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016, Nghị định số 125/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017, Nghị định số 57/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2020, Nghị định số 101/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2021, Nghị định số 51/2022/NĐ-CP ngày 8 tháng 8 năm 2022.
3. Từ ngày 01 tháng 10 năm 2022 đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, không áp dụng điều kiện về mức độ rời rạc tối thiểu của linh kiện ô tô theo điểm b khoản 3.1 Điều 7a quy định tại khoản 3 Điều 2 và điểm b.5 khoản 3 Mục II Chương 98 Nghị định số 57/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2020 của Chính phủ.
Trường hợp doanh nghiệp đã tham gia Chương trình ưu đãi thuế nhưng chưa được hoàn thuế nhập khẩu đã nộp từ ngày 01 tháng 10 năm 2022 đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì được hoàn thuế đối với số linh kiện ô tô đã nhập khẩu nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Chương trình ưu đãi thuế, riêng điều kiện về mức độ rời rạc tối thiểu của linh kiện ô tô không phải áp dụng.
Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu bộ linh kiện CKD và bộ linh kiện không đồng bộ của ô tô để sản xuất, lắp ráp, bao gồm cả doanh nghiệp nhập khẩu ủy quyền, nhập khẩu ủy thác có hợp đồng ủy thác, doanh nghiệp nhập khẩu kinh doanh có hợp đồng mua bán với doanh nghiệp sản xuất lắp ráp ô tô trong giai đoạn từ ngày 01 tháng 10 năm 2022 đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành lựa chọn cách tính thuế theo từng linh kiện, phụ tùng ô tô hoặc nhóm 98.21 thì phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Nghị định số 57/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2020 của Chính phủ, riêng điều kiện về mức độ rời rạc tối thiểu của linh kiện ô tô không phải áp dụng.
4. Thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với linh kiện ô tô nhập khẩu thuộc nhóm 98.49 quy định tại Điều 8 Nghị định này được áp dụng đến ngày 31 tháng 12 năm 2027. Các doanh nghiệp đã đăng ký tham gia Chương trình ưu đãi thuế trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành phải thực hiện đăng ký lại với cơ quan hải quan theo quy định tại Nghị định này.
Trường hợp sau khi đã đăng ký tham gia Chương trình ưu đãi thuế mà thay đổi, bổ sung nhóm xe, mẫu xe, số lượng mẫu xe đã đăng ký tham gia Chương trình ưu đãi thuế, doanh nghiệp phải thực hiện đăng ký lại với cơ quan hải quan.
5. Thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện để sản xuất, gia công (lắp ráp) các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển cho ngành sản xuất, lắp ráp ô tô quy định tại Điều 9 Nghị định này được áp dụng đến ngày 31 tháng 12 năm 2024. Doanh nghiệp đã đăng ký tham gia Chương trình ưu đãi thuế công nghiệp hỗ trợ ô tô quy định trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành không phải đăng ký lại Chương trình ưu đãi thuế công nghiệp hỗ trợ ô tô và được hưởng ưu đãi theo quy định tại Nghị định này.
Như vậy, Nghị định 26/2023/NĐ-CP được áp dụng từ ngày 15/7/2023.
Nghị định này thay thế Nghị định 122/2016/NĐ-CP, Nghị định 125/2017/NĐ-CP, Nghị định 57/2020/NĐ-CP, Nghị định 101/2021/NĐ-CP và Nghị định 51/2022/NĐ-CP.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.