Năm sinh trong Giấy khai sinh không giống với tất cả các giấy tờ hiện có thì có được sửa thông tin trong giấy khai sinh hay không?
- Nội dung đăng ký khai sinh bao gồm những thông tin gì?
- Giấy khai sinh có giá trị pháp lý như là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân có đúng không?
- Năm sinh trong Giấy khai sinh không giống với tất cả các giấy tờ hiện có thì có được sửa thông tin trong giấy khai sinh?
- Cải chính hộ tịch khi muốn thay đổi năm sinh trong giấy khai sinh được quy định như thế nào?
Nội dung đăng ký khai sinh bao gồm những thông tin gì?
Căn cứ khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn quy định nội dung đăng ký khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây:
- Họ, chữ đệm, tên và dân tộc của trẻ em được xác định theo thỏa thuận của cha, mẹ theo quy định của pháp luật dân sự và được thể hiện trong Tờ khai đăng ký khai sinh; trường hợp cha, mẹ không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được, thì xác định theo tập quán;
- Quốc tịch của trẻ em được xác định theo quy định của pháp luật về quốc tịch;
- Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh được cấp khi đăng ký khai sinh. Thủ tục cấp số định danh cá nhân được thực hiện theo quy định của Luật Căn cước công dân và Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Căn cước công dân, trên cơ sở bảo đảm đồng bộ với Luật Hộ tịch và Nghị định này;
- Ngày, tháng, năm sinh được xác định theo Dương lịch. Nơi sinh, giới tính của trẻ em được xác định theo Giấy chứng sinh do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp; trường hợp không có Giấy chứng sinh thì xác định theo giấy tờ thay Giấy chứng sinh theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 của Luật Hộ tịch.
Đối với trẻ em sinh tại cơ sở y tế thì nơi sinh phải ghi rõ tên của cơ sở y tế và tên đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh nơi có cơ sở y tế đó; trường hợp trẻ em sinh ngoài cơ sở y tế thì ghi rõ tên đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh nơi trẻ em sinh ra.
- Quê quán của người được đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại khoản 8 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014.
Năm sinh trong Giấy khai sinh không giống với tất cả các giấy tờ hiện có thì có được sửa thông tin trong giấy khai sinh hay không? (Hình từ Internet)
Giấy khai sinh có giá trị pháp lý như là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân có đúng không?
Căn cứ Điều 6 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định như sau:
Giá trị pháp lý của Giấy khai sinh
1. Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân.
2. Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó.
3. Trường hợp nội dung trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác với nội dung trong Giấy khai sinh của người đó thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quản lý hồ sơ hoặc cấp giấy tờ có trách nhiệm điều chỉnh hồ sơ, giấy tờ theo đúng nội dung trong Giấy khai sinh.
Theo quy định trên thì giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân, thể hiện những thông tin hộ tịch cơ bản của cá nhân và là cơ sở để xác định các thông tin của một cá nhân trên các loại hồ sơ giấy tờ liên quan đến nhân thân.
Mọi loại giấy tờ cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con. Như là sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân, bằng tốt nghiệp, sổ bảo hiểm, giấy phép lái xe… đều phải thống nhất với nội dung trong giấy khai sinh.
Năm sinh trong Giấy khai sinh không giống với tất cả các giấy tờ hiện có thì có được sửa thông tin trong giấy khai sinh?
Căn cứ các quy định đã phân tích ở phần trên, đồng thời căn cứ nội dung trả lời công dân trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia phản ánh về gặp khó khăn vì thông tin năm sinh trong bản chính Giấy khai sinh không khớp với tất cả các giấy tờ hiện có do Bộ Tư pháp ban hành tại Công văn 4099/BTP-HTQTCT năm 2022 của Bộ Tư pháp.
Thì trong trường hợp năm sinh trong Giấy khai sinh không giống với tất cả các giấy tờ hiện có thì việc xác định năm sinh của một cá nhân thì phải căn cứ vào Giấy khai sinh của người đó.
Trường hợp nội dung trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác với nội dung trong Giấy khai sinh của người đó thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quản lý hồ sơ hoặc cấp giấy tờ có trách nhiệm điều chỉnh hồ sơ, giấy tờ theo đúng nội dung trong Giấy khai sinh.
Trường hợp cá nhân có cơ sở (giấy tờ, tài liệu hợp lệ, bảo đảm giá trị lịch sử, pháp lý) chứng minh có sai sót trong xác định năm sinh của ông khi đăng ký khai sinh thì ông có quyền đề nghị cơ quan đăng ký hộ tịch thực hiện việc cải chính theo quy định pháp luật.
Cải chính hộ tịch khi muốn thay đổi năm sinh trong giấy khai sinh được quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch như sau:
Điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch
1. Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Luật Hộ tịch phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thi còn phải có sự đồng ý của người đó.
2. Cải chính hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch.
Trường hợp có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch, thì cá nhân mới đủ điều kiện thay đổi, cải chính thông tin năm sinh trên giấy khai sinh
Hướng dẫn nội dung này, căn cứ Điều 17 Thông tư 04/2020/TT-BTP còn quy định về việc cải chính hộ tịch được quy định như sau:
- Việc cải chính hộ tịch chỉ được giải quyết sau khi xác định có sai sót khi đăng ký hộ tịch; không cải chính nội dung trên giấy tờ hộ tịch đã được cấp hợp lệ nhằm hợp thức hóa thông tin trên hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác.
- Sai sót trong đăng ký hộ tịch là sai sót của người đi đăng ký hộ tịch hoặc sai sót của cơ quan đăng ký hộ tịch.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.