Năm 2024, một người được cấp bao nhiêu biển số định danh? Xe biển 3 hoặc 4 số có phải đổi sang biển số định danh không?

Năm 2024, một người được cấp bao nhiêu biển số định danh? Xe biển 3 hoặc 4 số có phải đổi sang biển số định danh không?

Năm 2024, một người được cấp bao nhiêu biển số định danh?

Căn cứ Điều 3 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về nguyên tắc đăng ký xe như sau:

Nguyên tắc đăng ký xe
1. Xe cơ giới có nguồn gốc hợp pháp, bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường thì được đăng ký, cấp một bộ biển số xe theo quy định tại Thông tư này.
2. Chủ xe là tổ chức, cá nhân có trụ sở, nơi cư trú (nơi đăng ký thường trú, tạm trú) tại địa phương nào thì đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe thuộc địa phương đó; trừ trường hợp quy định tại khoản 14 Điều 3 Thông tư này.
3. Biển số xe được cấp và quản lý theo mã định danh của chủ xe (sau đây gọi là biển số định danh). Biển số định danh là biển số có ký hiệu, seri biển số, kích thước của chữ và số, màu biển số theo quy định tại Thông tư này.
4. Đối với chủ xe là công dân Việt Nam thì biển số xe được quản lý theo số định danh cá nhân.
5. Đối với chủ xe là người nước ngoài thì biển số xe được quản lý theo số định danh của người nước ngoài do hệ thống định danh và xác thực điện tử xác lập hoặc số thẻ thường trú, số thẻ tạm trú hoặc số chứng minh thư khác do cơ quan có thẩm quyền cấp.
6. Đối với chủ xe là tổ chức thì biển số xe được quản lý theo mã định danh điện tử của tổ chức do hệ thống định danh và xác thực điện tử xác lập; trường hợp chưa có mã định danh điện tử của tổ chức thì quản lý theo mã số thuế hoặc quyết định thành lập.
7. Trường hợp xe hết niên hạn sử dụng, hư hỏng hoặc chuyển quyền sở hữu xe thì biển số định danh của chủ xe được cơ quan đăng ký xe thu hồi và cấp lại khi chủ xe đăng ký cho xe khác thuộc quyền sở hữu của mình. Số biển số định danh được giữ lại cho chủ xe trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày thu hồi; quá thời hạn nêu trên, nếu chủ xe chưa đăng ký thì số biển số định danh đó được chuyển vào kho biển số để đăng ký, cấp cho tổ chức, cá nhân theo quy định.
8. Trường hợp chủ xe chuyển trụ sở, nơi cư trú từ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác thì được giữ lại biển số định danh đó (không phải đổi biển số xe).
...

Như vậy, theo quy định pháp luật hiện nay thì không có quy định giới hạn về số lượng biển số xe định danh trên một người. Do đó, một người có thể có được nhiều biển số xe định danh nếu như họ sở hữu nhiều xe.

Vì vậy, nếu như trước đây “xe nào biển số đó”, thì bây giờ sẽ là “người nào biển số đó”.

Và cơ quan chức năng cũng không giới hạn số lượng biển số định danh của mỗi người.

Tức là một người có thể sở hữu cùng lúc nhiều biển ô tô, xe máy và tất cả những biển số này đều sẽ được gắn với mã định danh của chủ xe.

Đồng thời mỗi xe sẽ có 1 biển kiểm soát khác nhau, chứ không phải là nhiều xe nhưng chỉ gắn 1 biển số.

Trường hợp khi bán xe, chủ xe chỉ được bán phương tiện và phải nộp lại biển số cho cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục thu hồi (riêng trường hợp biển số xe ô tô trúng đấu giá thì được phép bán, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho biển số xe kèm theo xe)

Khi mua xe mới có cùng chủng loại (ô tô hoặc xe máy), cơ quan công an sẽ dùng lại biển số cũ để đăng ký cho xe mới. Lúc này, công an chỉ làm giấy tờ đăng ký xe mới với số khung, số máy mới, còn biển số thì vẫn giữ nguyên.

Năm 2024, một người được cấp bao nhiêu biển số định danh? Xe biển 3 hoặc 4 số có phải đổi sang biển số định danh không?

Năm 2024, một người được cấp bao nhiêu biển số định danh? Xe biển 3 hoặc 4 số có phải đổi sang biển số định danh không? (Hình ảnh Internet)

Xe biển 3 hoặc 4 số có phải đổi sang biển số định danh không?

Căn cứ khoản 4 Điều 39 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về điều khoản chuyển tiếp như sau:

Điều khoản chuyển tiếp
...
4. Đối với xe đã đăng ký biển 3 hoặc 4 số thì tiếp tục được phép tham gia giao thông, trừ trường hợp chủ xe có nhu cầu cấp sang biển số định danh hoặc khi chủ xe thực hiện thủ tục cấp đổi chứng nhận đăng ký xe, cấp đổi biển số xe, cấp lại chứng nhận đăng ký xe, cấp lại biển số xe hoặc đăng ký sang tên, di chuyển xe theo quy định của Thông tư này thì thực hiện thu hồi biển 3 hoặc 4 số đó và cấp đổi sang biển số định danh theo quy định.

Theo đó, xe mang biển 3 số hoặc 4 số không bắt buộc phải đổi sang biển số định danh mà vẫn được tiếp tục tham gia giao thông.

Việc đổi sang biển số định danh sẽ phụ thuộc vào nhu cầu của chủ xe hoặc khi chủ xe thực hiện thủ tục cấp đổi chứng nhận đăng ký xe, cấp đổi biển số xe, cấp lại chứng nhận đăng ký xe, cấp lại biển số xe hoặc đăng ký sang tên, di chuyển xe theo quy định của Thông tư 24/2023/TT-BCA thì thực hiện thu hồi biển 3 hoặc 4 số đó và cấp đổi sang biển số định danh theo quy định.

Đối với biển số xe 5 số đang dùng sẽ được chuyển sang biển định danh đúng không?

Căn cứ khoản 1, 2, 3 Điều 39 Thông tư 24/2023/TT-BCA về điều khoản chuyến tiếp như sau:

Điều khoản chuyển tiếp
1. Đối với xe đã đăng ký biển 5 số trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành mà chưa làm thủ tục thu hồi thì số biển số đó được xác định là biển số định danh của chủ xe.
2. Đối với xe đã đăng ký biển 5 số, nếu chủ xe đã làm thủ tục thu hồi trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì số biển số đó được chuyển vào kho biển số để cấp biển số theo quy định.
3. Đối với xe đã đăng ký biển 5 số có ký hiệu “LD”, “DA”, “MĐ”, “R” thì tiếp tục được phép tham gia giao thông, kể cả khi cấp đổi, cấp lại biển số, trừ trường hợp chủ xe có nhu cầu cấp sang biển số theo quy định của Thông tư này.

Như vậy, biển số xe đang dùng được tự động chuyển sang biển số định danh đối với trường hợp là biển 5 số và chưa thực hiện thủ tục thu hồi.

Trường hợp đã thực hiện thủ tục thu hồi thì biển số xe đó sẽ chuyển vào kho biển số để cấp biển số theo quy định.

Đối với biển 5 số có ký hiệu “LD”, “DA”, “MĐ”, “R”, biển 3, 4 số đang sử dụng thì sẽ không tự động chuyển sang biển định danh. Trừ trường hợp chủ xe muốn chuyển sang biển định danh thì biển số 3,4 số, biển 5 số có ký hiệu “LD”, “DA”, “MĐ”, “R” sẽ bị thu hồi và cấp đổi sang biển định danh.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Nguyễn Đỗ Bảo Trung Lưu bài viết
516 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào