Muốn xóa đăng ký thường trú nhưng giữ lại sổ hộ khẩu có được không? Các trường hợp nào bị thu hồi sổ hộ khẩu?

Muốn xóa đăng ký thường trú nhưng giữ lại sổ hộ khẩu có được không? Các trường hợp bị thu hồi sổ hộ khẩu là gì? Nếu bị thu hồi thì sử dụng giấy tờ nào thay thế? - Câu hỏi của chị Mẫn từ Bà Rịa

Muốn xóa đăng ký thường trú nhưng giữ lại sổ hộ khẩu có được không?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 26 Thông tư 55/2021/TT-BCA của Bộ Công an quy định khi công dân thực hiện các thủ tục sau đây:

- Đăng ký thường trú;

- Điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú;

- Thực hiên tách hộ;

- Xóa đăng ký thường trú;

- Đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú;

- Xóa đăng ký tạm trú dẫn đến thay đổi thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú.

Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của Luật Cư trú và không cấp mới, cấp lại Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú.

Như vậy, khi có thực hiện xóa đăng ký thường trú sẽ dẫn đến thay đổi thông tin của Sổ hộ khẩu thì sẽ bị cơ quan đăng ký cư trú thu hồi Sổ hộ khẩu.

Muốn xóa đăng ký thường trú nhưng giữ lại sổ hộ khẩu có được không? Các trường hợp nào bị thu hồi sổ hộ khẩu? (Hình từ Internet)

Việc bãi bỏ Sổ hộ khẩu tại Phiên họp thường kỳ Chính phủ tháng 8 có áp dụng ngay không?

Tại Nghị quyết 121/NQ-CP năm 2022 Phiên họp thường kỳ tháng 8 năm 2022 ban hành mục tiêu triển khai Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 (Đề án 06). Chính phủ giao các cơ quan thực hiện như sau:

- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ rà soát các văn bản thuộc phạm vi quản lý, xác định vấn đề vướng mắc phải sửa đổi và kiến nghị phương án, lộ trình sửa đổi đáp ứng lộ trình đề ra của Đề án 06, Luật Cư trú và bỏ Sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, gửi kết quả cho Bộ Công an trước ngày 20/9/2022.

Trên cơ sở kết quả rà soát, Bộ Công an chủ trì, phối hợp Bộ Tư pháp thống giải pháp sửa đổi văn bản trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Trường hợp cần thiết, đề xuất xây dựng một Nghị định sửa nhiều Nghị định theo trình tự, thủ tục rút gọn để giải quyết các vấn đề về bỏ Sổ hộ khẩu từ ngày 01/01/2023; hoàn thành trong tháng 12/2022.

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh rà soát, điều chỉnh, bãi bỏ các quy định yêu cầu xuất trình Sổ hộ khẩu để sử dụng Căn cước, định danh điện tử, dữ liệu dân cư khi thực hiện các giao dịch, thủ tục hành chính cho công dân; bảo đảm điều kiện về an toàn thông tin phục vụ kết nối, sử dụng dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thay cho yêu cầu xuất trình sổ hộ khẩu, hoàn thành trong tháng 10/2022.

- Các Bộ, cơ quan: Y tế, Tư pháp, Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm Xã hội Việt Nam, Văn phòng Chính phủ khẩn trương phối hợp với Bộ Công an tích hợp, kết nối các phần mềm nghiệp vụ với phần mềm dịch vụ công liên thông phục vụ triển khai thí điểm; hoàn thành trước ngày 15 tháng 9 năm 2022.

Nếu sổ hộ khẩu bị thu hồi thì sử dụng giấy tờ nào thay thế?

Khi sổ hộ khẩu bị thu hồi từ ngày 01/01/2023, người dân có thể sử dụng “Giấy các nhận thông tin về cư trú” để thay thế sổ hộ khẩu trong các thủ tục, giao dịch.

Cụ thể, theo Điều 17 Thông tư 55/2021/TT-BCA thì xác nhận thông tin cư trú như sau:

Xác nhận thông tin về cư trú
1. Công dân yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú có thể trực tiếp đến cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của công dân để đề nghị cấp xác nhận thông tin về cư trú hoặc gửi yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.
2. Nội dung xác nhận thông tin về cư trú bao gồm thời gian, địa điểm, hình thức đăng ký cư trú. Xác nhận thông tin về cư trú có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Cư trú xác nhận về việc khai báo cư trú và có giá trị 30 ngày kể từ ngày cấp đối với trường hợp xác nhận thông tin về cư trú. Trường hợp thông tin về cư trú của công dân có sự thay đổi, điều chỉnh và được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì xác nhận thông tin về cư trú hết giá trị kể từ thời điểm thay đổi.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm xác nhận thông tin về cư trú dưới hình thức văn bản (có chữ ký và đóng dấu của Thủ trưởng cơ quan đăng ký cư trú) hoặc văn bản điện tử (có chữ ký số của Thủ trưởng cơ quan đăng ký cư trú) theo yêu cầu của công dân.
4. Trường hợp nội dung đề nghị xác nhận của cá nhân hoặc hộ gia đình chưa được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì cơ quan đăng ký cư trú hướng dẫn công dân thực hiện thủ tục để điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định tại Điều 26 Luật Cư trú.

Theo đó, người dân có yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú có thể trực tiếp đến cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của công dân để đề nghị cấp xác nhận thông tin về cư trú hoặc gửi yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Tác giả Nguyễn Trần Hoàng Quyên Nguyễn Trần Hoàng Quyên Lưu bài viết
1,637 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào