Mức trợ cấp một lần đối với Công an nhân dân chống Mỹ từ trần trước 15/10/2023 là bao nhiêu tiền?

Cho tôi hỏi: Mức trợ cấp một lần đối với Công an nhân dân chống Mỹ từ trần trước 15/10/2023 là bao nhiêu tiền? - Câu hỏi của anh B.D (Phú Yên)

Mức trợ cấp một lần đối với Công an nhân dân chống Mỹ từ trần trước 15/10/2023 là bao nhiêu?

Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư 41/2023/TT-BCA như sau:

Chế độ trợ cấp một lần
...
3. Cán bộ, chiến sĩ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư này (trừ các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư này) từ trần trước ngày 15 tháng 10 năm 2010 thì một trong những người sau đây: vợ hoặc chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, con đẻ, con nuôi hoặc người nuôi dưỡng hợp pháp của người từ trần được nhận trợ cấp một lần bằng 3.600.000 đồng.

Như vậy, theo quy định nêu trên, đối với Công an nhân dân chống Mỹ từ trần trước ngày 15/10/2023 thì mức trợ cấp một lần bằng 3.600.000 đồng.

Các đối tượng nhận trợ cấp bao gồm: vợ hoặc chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, con đẻ, con nuôi hoặc người nuôi dưỡng hợp pháp của người từ trần.

Mức trợ cấp một lần đối với Công an nhân dân chống Mỹ từ trần trước 15/10/2023 là bao nhiêu tiền?

Mức trợ cấp một lần đối với Công an nhân dân chống Mỹ từ trần trước 15/10/2023 là bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)

Hồ sơ xét hưởng chế độ trợ cấp Công an nhân dân chống Mỹ được quy định ra sao?

Căn cứ quy định tại Điều 6 Thông tư 41/2023/TT-BCA như sau:

Hồ sơ xét hưởng chế độ
1. Hồ sơ đề nghị xét hưởng chế độ trợ cấp
a) Công văn đề nghị xét hưởng chế độ trợ cấp (Mẫu số 01) kèm theo danh sách đề nghị giải quyết chế độ trợ cấp của Công an cấp tỉnh nơi cán bộ, chiến sĩ thường trú (Mẫu số 02);
b) Bản khai cá nhân (Mẫu số 03) hoặc bản khai cá nhân dùng cho thân nhân của cán bộ, chiến sĩ (Mẫu số 04); trường hợp ủy quyền thực hiện theo quy định của pháp luật;
c) Giấy tờ gốc hoặc được coi là giấy tờ gốc hoặc giấy tờ liên quan thể hiện thời gian công tác được tính hưởng chế độ (bản chính hoặc bản sao chứng thực hoặc bản sao có xác nhận của cơ quan tổ chức cán bộ thuộc Công an đơn vị, địa phương nơi cán bộ, chiến sĩ có thời gian công tác). Các loại giấy tờ làm căn cứ để xác định thời gian công tác gồm:
Quyết định thôi việc, xuất ngũ; quyết định hoặc giấy tờ có liên quan về việc giải quyết chế độ trợ cấp thôi việc, xuất ngũ; lý lịch cán bộ hoặc lý lịch quân nhân; lý lịch Đảng viên; sổ bảo hiểm xã hội (nếu có);
Giấy tờ liên quan khác như: Huân chương, Huy chương kháng chiến hoặc giải phóng và các hình thức khen thưởng khác; hồ sơ hưởng chính sách người có công; quyết định cấp giấy chứng nhận thương binh và trợ cấp thương tật hoặc bản trích lục hồ sơ thương tật; giấy chuyển thương, chuyển viện; quyết định tuyển dụng, điều động, bổ nhiệm, phong, thăng cấp bậc hàm, nâng bậc lương; giấy gọi nhập ngũ, giấy chiêu sinh vào các trường Công an nhân dân (hoặc các trường Quân đội nhân dân); danh sách cán bộ, bản khai, bản kê khai quá trình tham gia cách mạng phục vụ công tác xét khen thưởng của Nhà nước có xác nhận của đơn vị; các tài liệu lịch sử khác chứng minh có liên quan đến quá trình công tác của cán bộ, chiến sĩ; giấy chứng tử hoặc giấy báo tử (đối với trường hợp từ trần).
d) Trường hợp xuất ngũ, thôi việc nhưng thiếu giấy tờ, tài liệu thể hiện toàn bộ thời gian công tác được tính hưởng chế độ thì hồ sơ phải có thêm các giấy tờ sau:
- Giấy xác nhận thời gian công tác (Mẫu số 07) của Thủ trưởng Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết gọn là Công an cấp huyện) và tương đương trở lên nơi cán bộ, chiến sĩ có thời gian công tác hoặc công tác trước khi thôi việc, xuất ngũ (gửi kèm các tài liệu, giấy tờ làm căn cứ xác nhận cán bộ, chiến sĩ được thôi việc, xuất ngũ). Nếu cơ quan, đơn vị sáp nhập, giải thể thì cơ quan, đơn vị mới được thành lập sau sáp nhập, giải thể xác nhận; đồng thời có thêm xác nhận của 02 người trở lên công tác cùng thời kỳ, giai đoạn (gửi kèm theo hồ sơ, tài liệu làm căn cứ xác định có thời gian công tác cùng cán bộ, chiến sĩ được xác nhận);
- Biên bản thẩm tra, xác minh (Mẫu số 08) của Công an cấp huyện nơi cán bộ, chiến sĩ thường trú;
- Biên bản xét duyệt, đề nghị giải quyết chế độ trợ cấp theo Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg của Công an cấp tỉnh (Mẫu số 09).
2. Hồ sơ hưởng chế độ hằng tháng chuyển đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi cán bộ, chiến sĩ thường trú để thực hiện chế độ, gồm:
a) Giấy giới thiệu của Cục Tổ chức cán bộ (Mẫu số 06);
b) Quyết định về việc hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng của Cục trưởng Cục Tổ chức cán bộ (Mẫu số 05A);
c) Bản khai cá nhân (Mẫu số 03).

Như vậy, hồ sơ xét hưởng chế độ trợ cấp đối với Công an nhân dân chống Mỹ được xác định theo nội dung nêu trên.

Kinh phí thực hiện chế độ trợ cấp đối với Công an nhân dân chống Mỹ được lấy từ đâu?

Căn cứ quy định tại Điều 8 Thông tư 41/2023/TT-BCA, chế độ trợ cấp đối với Công an nhân dân chống Mỹ được thực hiện theo các nguồn kinh phí sau:

Kinh phí đảm bảo
1. Kinh phí chi trả chế độ trợ cấp hằng tháng do ngân sách Trung ương đảm bảo qua Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chuyển Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố để chi trả cho cán bộ, chiến sĩ được hưởng trợ cấp.
2. Kinh phí chi trả chế độ trợ cấp một lần do ngân sách Trung ương đảm bảo qua Bộ Công an, gồm:
a) Kinh phí chi trả chế độ trợ cấp một lần cho cán bộ, chiến sĩ được hưởng trợ cấp theo quy định tại Điều 5 Thông tư này;
b) Kinh phí đảm bảo cho công tác chi trả bằng 4% tổng kinh phí chi trả cho cán bộ, chiến sĩ được hưởng trợ cấp (gồm: công tác xét duyệt, thẩm định hồ sơ; phục vụ tuyên truyền, phổ biến chính sách; tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, sơ kết, tổng kết; mua sắm, sửa chữa nhỏ, trang bị, đồ dùng văn phòng phục vụ công tác chi trả). Mức chi thực hiện theo quy định của Nhà nước.

Như vậy, kinh phí đảm bảo thực hiện chế độ trợ cấp đối với Công an nhân dân chống Mỹ được áp dụng theo nội dung quy định nêu trên.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đặng Phan Thị Hương Trà Lưu bài viết
537 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào