Mức thu lệ phí trước bạ nhà đất là bao nhiêu phần trăm? Công thức tính lệ phí trước bạ mới nhất 2023?
Mức thu lệ phí trước bạ nhà đất là bao nhiêu phần trăm?
Căn cứ quy định tại Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, nhà đất được xác định thuộc một trong các đối tượng chịu lệ phí trước bạ theo quy định.
Theo đó, mức thu lệ phí trước bạ nhà đất được xác định theo quy định tại Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP như sau:
Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)
1. Nhà, đất: Mức thu là 0,5%.
...
Như vậy, theo quy định nêu trên thì mức thu lệ phí trước bạ đối với nhà đất là 0,5%.
Mức thu lệ phí trước bạ nhà đất là bao nhiêu phần trăm? Công thức tính lệ phí trước bạ mới nhất 2023? (Hình từ Internet)
Công thức tính lệ phí trước bạ nhà đất như thế nào?
Căn cứ quy định tại Điều 6 Nghị định 10/2022/NĐ-CP như sau:
Căn cứ tính lệ phí trước bạ
Căn cứ tính lệ phí trước bạ là giá tính lệ phí trước bạ và mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%).
Theo đó, kết hợp quy định tại Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, công thức tính lệ phí trước bạ nhà đất như sau:
Mức lệ phí trước bạ nhà đất = Giá tính lệ phí trước bạ x 0.5%. |
Giá tính lệ phí trước bạ được xác định thế nào?
Thực hiện theo khoản 1 Điều 7 Nghị định 10/2022/NĐ-CP như sau:
Giá tính lệ phí trước bạ
1. Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất:
a) Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
Trường hợp đất thuê của Nhà nước theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà thời hạn thuê đất nhỏ hơn thời hạn của loại đất quy định tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành thì giá đất của thời hạn thuê đất tính lệ phí trước bạ được xác định như sau:
b) Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà là giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về xây dựng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
c) Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất trong một số trường hợp đặc biệt:
- Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà thuộc sở hữu nhà nước bán cho người đang thuê theo quy định của pháp luật về bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, bao gồm cả đất kèm theo là giá bán thực tế theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất mua theo phương thức đấu giá, đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu giá, đấu thầu là giá trúng đấu giá, đấu thầu thực tế ghi trên hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật hoặc giá trúng đấu giá, đấu thầu thực tế theo biên bản trúng đấu giá, đấu thầu hoặc theo văn bản phê duyệt kết quả đấu giá, đấu thầu (nếu có) của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư bao gồm cả giá trị đất được phân bổ. Giá trị đất được phân bổ được xác định bằng giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành nhân với hệ số phân bổ. Hệ số phân bổ được xác định theo quy định tại Nghị định số 53/2011/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và các văn bản thay thế, sửa đổi, bổ sung (nếu có).
d) Trường hợp giá nhà, đất tại hợp đồng mua bán nhà, hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất cao hơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là giá tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà.
Theo đó, Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà đất là giá đất do UBND cấp tỉnh quy định tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
Trường hợp giá nhà đất tại hợp đồng mua bán nhà, hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất cao hơn giá do UBND cấp tỉnh ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là giá tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà.
Một số trường hợp đặc biệt:
- Trường hợp đất thuê của Nhà nước theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà thời hạn thuê đất nhỏ hơn thời hạn của loại đất quy định tại Bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành.
Giá đất của thời hạn thuê đất tính lệ phí trước bạ được xác định như sau:
- Trường hợp nhà thuộc sở hữu nhà nước bán cho người đang thuê
Giá tính lệ phí trước bạ là giá bán thực tế theo quyết định của UBND cấp tỉnh.
- Trường hợp nhà đất mua theo phương thức đấu giá, đấu thầu
Giá tính lệ phí trước bạ là giá trúng đấu giá, đấu thầu thực tế ghi trên hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật hoặc giá trúng đấu giá, đấu thầu thực tế theo biên bản trúng đấu giá, đấu thầu hoặc theo văn bản phê duyệt kết quả đấu giá, đấu thầu (nếu có) của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Trường hợp nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư
Giá tính lệ phí trước bạ bao gồm cả giá trị đất được phân bổ. Giá trị đất được phân bổ được xác định bằng giá đất tại Bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành nhân với hệ số phân bổ.
Hệ số phân bổ được xác định theo quy định tại Nghị định 53/2011/NĐ-CP và các văn bản thay thế, sửa đổi, bổ sung (nếu có).
- Trường hợp giá tại hợp đồng cao hơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành thì tính lệ phí trước bạ theo giá tại hợp đồng.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.