Mức lương cao nhất, thấp nhất khi cải cách tiền lương từ 01/7/2024 đối với công chức như thế nào?

Mức lương cao nhất, thấp nhất khi cải cách tiền lương từ 01/7/2024 đối với công chức như thế nào? Thắc mắc của anh N.M ở Bình Định.

Mức lương cao nhất, thấp nhất khi cải cách tiền lương từ 01/7/2024 đối với công chức như thế nào?

(1) Mức lương cao nhất:

Trước cải cách tiền lương

Sau cải cách tiền lương từ 01/7/2024

Trước 01/7/2024, mức lương của công chức được tính theo hệ số và mức lương cơ sở. Cụ thể:

Lương công chức = Hệ số x Mức lương cơ sở

Mức lương cao nhất của công chức là của chuyên gia cao cấp không giữ chức danh lãnh đạo trong các lĩnh vực gồm chính trị, hành chính, kinh tế, khoa học, kỹ thuật, giáo dục, y tế, văn hóa và nghệ thuật được quy định tại Bảng 1 Phụ lục được ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP với hệ số lương 10,0 tương đương 18,0 triệu đồng/tháng.

Theo tinh thần Nghị quyết 27 năm 2018, không có quy định cụ thể về mức lương cao nhất của công chức sau khi cải cách tiền lương.

Tuy nhiên, theo Trang Thông tin Chính phủ, chính sách tiền lương mới sẽ mở rộng lương từ bậc 1 đến 10 bậc với hệ số 2,34 hiện nay lên hệ số từ 1 đến 12 và bắt đầu với hệ số 2,68.

Theo đó, khi cải cách tiền lương, mức lương cao nhất của công chức có thể lên đến 12, do đó dự kiến số tiền lương cao nhất cũng cao hơn con số 18,0 triệu đồng/tháng như hiện nay.

Ngoài ra, bên cạnh tiền lương cơ bản (chiếm khoảng 70% tổng quỹ lương), công chức còn được hưởng thêm tiền thưởng chiếm 10% tổng quỹ lương và không bao gồm phụ cấp trong 30% tổng quỹ lương. Do đó, nếu tính cả lương cơ bản, phụ cấp và tiền thưởng thì tiền lương của công chức có thể tăng lên rất nhiều.

(2) Mức lương thấp nhất:

Trước cải cách tiền lương từ 01/7/2024

Sau cải cách tiền lương từ 01/7/2024

Hiện nay, tại Mục 6 Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong cơ quan nhà nước ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP bổ sung bởi điểm đ khoản 2 Điều 1 Nghị định 17/2013/NĐ-CP quy định công chức nhóm C3 bậc 1 loại C có hệ số lương thấp nhất là 1.35.

Mức lương cơ sở hiện nay là 1.800.000 đồng/tháng

Trước 01/7/2024, mức lương của công chức được tính theo hệ số và mức lương cơ sở. Cụ thể:

Lương công chức = Hệ số x Mức lương cơ sở

Theo đó, mức lương thấp nhất hiện nay đối với công chức là 2.430.000 triệu đồng/tháng.

Mới đây, Hội đồng tiền lương Quốc gia đã chốt đề xuất trình Chính phủ về mức lương tối thiểu vùng dự kiến từ 01/7/2024 (dự kiến tăng 6% so với hiện nay). Do đó, mức lương tối thiểu vùng dự kiến tăng như sau:

Vùng 1: 4.960.000 đồng/tháng.

Vùng 2: 4.410.000 đồng/tháng.

Vùng 3: 3.860.000 đồng/tháng.

Vùng 4: 3.450.000 đồng/tháng.

Như vậy, mức lương thấp nhất bình quân của khu vực doanh nghiệp sau khi tăng 6% mức lương tối thiểu vùng sẽ là vào khoảng 4,1 triệu đồng.

Như vậy, theo như mục tiêu tại Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 có thể sẽ nâng mức lương thấp nhất của công chức lên lên khoảng 4,1 triệu/đồng tháng.

Đến năm 2025, tiền lương thấp nhất của công chức sẽ cao hơn mức lương thấp nhất bình quân các vùng của khu vực doanh nghiệp.

Đến năm 2030, tiền lương thấp nhất của công chức bằng hoặc cao hơn mức lương thấp nhất của vùng cao nhất của khu vực doanh nghiệp.

Mức lương cao nhất, thấp nhất khi cải cách tiền lương từ 01/7/2024 đối với công chức như thế nào?

Mức lương cao nhất, thấp nhất khi cải cách tiền lương từ 01/7/2024 đối với công chức như thế nào? (Hình từ internet)

Bảng lương công chức từ 01/7/2024 khi cải cách tiền lương thế nào?

Vừa qua, Chủ tịch Quốc hội đã ký ban hành Nghị quyết 104/2023/QH15 về Dự toán Ngân sách Nhà nước năm 2024.

Theo đó, tại Nghị quyết 104/2023/QH15, sẽ thực hiện cải cách tổng thể chính sách tiền lương theo Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 từ 01/7/2024.

Theo đó, tại Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 có đưa ra nội dung cải cách tiền lương sẽ xây dựng 02 bảng lương mới theo vị trí việc làm áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức.

02 Bảng lương mới chính thức áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức gồm có như sau:

Bảng lương 01: Bảng lương chức vụ áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo (bầu cử và bổ nhiệm) trong hệ thống chính trị từ Trung ương đến cấp xã theo nguyên tắc:

- Mức lương chức vụ phải thể hiện thứ bậc trong hệ thống chính trị; giữ chức vụ lãnh đạo nào thì hưởng lương theo chức vụ đó, nếu một người giữ nhiều chức vụ thì hưởng một mức lương chức vụ cao nhất; giữ chức vụ lãnh đạo tương đương nhau thì hưởng mức lương chức vụ như nhau; mức lương chức vụ của người lãnh đạo cấp trên phải cao hơn mức lương chức vụ của người lãnh đạo cấp dưới;

- Quy định một mức lương chức vụ cho mỗi loại chức vụ tương đương; không phân loại bộ, ngành, ban, uỷ ban và tương đương ở Trung ương khi xây dựng bảng lương chức vụ ở Trung ương; không phân biệt mức lương chức vụ khác nhau đối với cùng chức danh lãnh đạo theo phân loại đơn vị hành chính ở địa phương mà thực hiện bằng chế độ phụ cấp. Việc phân loại chức vụ lãnh đạo tương đương trong hệ thống chính trị để thiết kế bảng lương chức vụ do Bộ Chính trị quyết định sau khi đã báo cáo Ban Chấp hành Trung ương.

Bảng lương 02: Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ theo ngạch công chức và chức danh nghề nghiệp viên chức áp dụng chung đối với công chức, viên chức không giữ chức danh lãnh đạo.ỗi ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức có nhiều bậc lương theo nguyên tắc:

- Cùng mức độ phức tạp công việc thì mức lương như nhau; điều kiện lao động cao hơn bình thường và ưu đãi nghề thì thực hiện bằng chế độ phụ cấp theo nghề; sắp xếp lại nhóm ngạch và số bậc trong các ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức, khuyến khích công chức, viên chức nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.

- Việc bổ nhiệm vào ngạch công chức hoặc chức danh nghề nghiệp viên chức phải gắn với vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức do cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức, viên chức thực hiện.

Tuy nhiên, về bảng lương mới cụ thể chi tiết thì đến thời điểm hiện tại vẫn chưa dự thảo, văn bản chính thức quy định mức lương cụ thể trong 02 bảng lương mới áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức.

Công chức là ai?

- Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ công chức 2008 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019, quy định công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Nguyễn Văn Phước Độ Lưu bài viết
1,577 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào