Mức lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại TP.HCM là bao nhiêu? Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo hình thức nào?
- Mức thu lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài trên địa bàn TP.HCM là bao nhiêu?
- Đối tượng nộp lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại TP.HCM là ai?
- Người nước ngoài làm việc tại TP.HCM có thể làm việc theo hình thức nào?
- Trường hợp nào mà người lao động nước ngoài không được cấp giấy phép lao động tại Việt Nam?
Mức thu lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài trên địa bàn TP.HCM là bao nhiêu?
Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Nghị quyết 09/2022/NQ-HĐNĐ về mức thu lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại TP.HCM như sau:
- Cấp giấp phép lao động: Mức thu 600.000 đồng/01 giấy phép.
- Cấp lại giấp phép lao động: Mức thu 450.000 đồng/01 giấy phép.
- Cấp gia hạn giấy phép lao động: Mức thu 450.000 đồng/01 giấy phép.
Mức lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại TP.HCM là bao nhiêu? Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo hình thức nào? (Hình từ Internet)
Đối tượng nộp lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại TP.HCM là ai?
Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị quyết 09/2022/NQ-HĐND về đối tượng nộp lệ phí như sau:
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
2. Đối tượng áp dụng
a. Đối tượng nộp lệ phí: Người sử dụng lao động khi làm thủ tục hành chính về cấp giấy phép lao động, cấp lại giấy phép lao động, cấp gia hạn giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
b. Tổ chức thu lệ phí:
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Ban Quản lý các Khu chế xuất và công nghiệp Thành phố;
- Ban Quản lý Khu Công nghệ cao Thành phố.
Theo đó, người sử dụng lao động nước ngoài sẽ là người nộp phí thực hiện thủ tục về cấp giấy phép lao động, cấp lại giấy phép lao động, cấp gia hạn giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Người nước ngoài làm việc tại TP.HCM có thể làm việc theo hình thức nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 152/2020/NĐ-CP:
Lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam (sau đây viết tắt là người lao động nước ngoài) theo các hình thức sau đây:
- Thực hiện hợp đồng lao động;
- Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp;
- Thực hiện các loại hợp đồng hoặc thỏa thuận về kinh tế, thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa học kỹ thuật, văn hóa, thể thao, giáo dục, giáo dục nghề nghiệp và y tế;
- Nhà cung cấp dịch vụ theo hợp đồng;
- Chào bán dịch vụ;
- Làm việc cho tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam được phép hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam;
- Tình nguyện viên;
- Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại;
- Nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật;
- Tham gia thực hiện các gói thầu, dự án tại Việt Nam;
- Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam được phép làm việc tại Việt Nam theo quy định tại điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Trường hợp nào mà người lao động nước ngoài không được cấp giấy phép lao động tại Việt Nam?
Căn cứ quy định tại Điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ-CP về các trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động như sau:
Trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động
Ngoài các trường hợp quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 154 của Bộ luật Lao động, người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động:
1. Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.
2. Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.
3. Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới, bao gồm: kinh doanh, thông tin, xây dựng, phân phối, giáo dục, môi trường, tài chính, y tế, du lịch, văn hóa giải trí và vận tải.
4. Vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) theo quy định hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài.
5. Được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
6. Được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cử sang Việt Nam giảng dạy, nghiên cứu tại trường quốc tế thuộc quản lý của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc Liên hợp quốc; các cơ sở, tổ chức được thành lập theo các hiệp định mà Việt Nam đã ký kết, tham gia.
7. Tình nguyện viên quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này.
8. Vào Việt Nam làm việc tại vị trí nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm.
9. Vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật.
10. Học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam; học viên thực tập, tập sự trên tàu biển Việt Nam.
11. Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam quy định tại điểm l khoản 1 Điều 2 Nghị định này.
12. Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
13. Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại.
14. Được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận người lao động nước ngoài vào Việt Nam để giảng dạy, nghiên cứu.
Như vậy, ngoài các trường hợp theo quy định trên thì các trường hợp không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo Bộ luật Lao động gồm:
+ Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam;
+ Người lao động vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ;
+ Người lao động vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được;
+ Người lao động vào là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam.
+ Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.