Mức bồi thường, hỗ trợ do phải di dời mồ mả khi Nhà nước thu hồi đất từ 01/8/2024 quy định như thế nào?
- Hướng dẫn bồi thường, hỗ trợ do phải di dời mồ mả khi Nhà nước thu hồi đất từ 01/8/2024 quy định như thế nào?
- Nội dung phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có bao gồm phương án di dời mồ mả trong phạm vi đất thu hồi hay không?
- Việc thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện ra sao?
Hướng dẫn bồi thường, hỗ trợ do phải di dời mồ mả khi Nhà nước thu hồi đất từ 01/8/2024 quy định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 15 Nghị định 88/2024/NĐ-CP hướng dẫn bồi thường, hỗ trợ do phải di dời mồ mả khi Nhà nước thu hồi đất như sau:
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm bố trí quỹ đất trong các nghĩa trang theo quy hoạch để di dời mồ mả khi thu hồi đất.
- Đối với mồ mả trong phạm vi đất thu hồi phải di dời thì được bồi thường các chi phí bao gồm:
+ Chi phí đào, bốc, di dời, xây dựng mới và các chi phí hợp lý khác có liên quan trực tiếp để di dời mồ mả đến vị trí mới trong nghĩa trang theo quy hoạch của địa phương;
+ Trường hợp tự thu xếp việc di chuyển mồ mả ngoài khu vực được bố trí thì được hỗ trợ tiền.
Trường hợp quận, thành phố, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có đất thu hồi không còn quỹ đất trong các nghĩa trang thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm rà soát quỹ đất tại địa bàn các đơn vị hành chính cấp huyện khác để bố trí di dời mồ mả, quy định chính sách hỗ trợ để khuyến khích hình thức hoả táng, lưu giữ tro cốt tại các cơ sở lưu giữ tro cốt nhằm thực hiện nếp sống văn minh, đảm bảo sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả, bền vững, góp phần bảo vệ môi trường.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức bồi thường, hỗ trợ tại khoản này phù hợp với tập quán và thực tế tại địa phương.
- Trường hợp mồ mả trong phạm vi đất thu hồi phải di dời mà không có người thân thực hiện việc di dời thì đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có mồ mả phải di dời tiến hành các thủ tục di dời mồ mả theo phong tục, tập quán tại địa phương;
Kinh phí di dời được tính trong kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
So với Điều 18 Nghị định 47/2014/NĐ-CP hướng dẫn việc di chuyển mồ mả không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 47/2014/NĐ-CP thì người có mồ mả phải di chuyển được bố trí đất và được bồi thường chi phí đào, bốc, di chuyển, xây dựng mới và các chi phí hợp lý khác có liên quan trực tiếp. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức bồi thường cụ thể cho phù hợp với tập quán và thực tế tại địa phương. * Nghị định 47/2014/NĐ-CP hết hiệu lực từ ngày 01/8/2024. |
Mức bồi thường, hỗ trợ do phải di dời mồ mả khi Nhà nước thu hồi đất từ 01/8/2024 quy định như thế nào? (Hình từ Internet)
Nội dung phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có bao gồm phương án di dời mồ mả trong phạm vi đất thu hồi hay không?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 88/2024/NĐ-CP quy định nội dung phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư gồm:
(1) Tổng diện tích đất thu hồi (tổng hợp các phương án chi tiết tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 88/2024/NĐ-CP), diện tích từng loại đất thu hồi;
(2) Tổng số người có đất thu hồi;
(3) Phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm (nếu có);
(4) Phương án bố trí tái định cư: số hộ gia đình, cá nhân được bố trí tái định cư, các khu tái định cư, địa điểm khu tái định cư, hình thức tái định cư (bằng đất, bằng nhà ở) (nếu có);
(5) Phương án di dời mồ mả trong phạm vi đất thu hồi (nếu có);
(6) Phương án di chuyển các công trình hạ tầng trong phạm vi đất thu hồi (nếu có);
(7) Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư bao gồm: tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; chi phí bảo đảm cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và chi phí khác;
(8) Tiến độ thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
(9) Phương án chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với từng người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản;
(10) Các nội dung khác liên quan đến bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (nếu có).
Như vậy, phương án di dời mồ mả trong phạm vi đất thu hồi chỉ bắt buộc có trong nội dung phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi việc di dời mồ mả trong phạm vi đất thu hồi được thực hiện.
Nội dung phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phải bao gồm các nội dung (1), (2), (7), (8), (9).
Việc thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện ra sao?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 3 Nghị định 88/2024/NĐ-CP quy định trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan có chức năng quản lý đất đai ở địa phương có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt.
Việc thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cụ thể như sau:
- Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư gửi hồ sơ thẩm định theo quy định tại điểm b khoản này đến cơ quan thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
- Hồ sơ gửi thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư bao gồm:
+ Văn bản đề nghị thẩm định; dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
+ Thông báo thu hồi đất; văn bản kiểm đếm, thống kê, phân loại diện tích đất thu hồi và tài sản;
+ Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất thu hồi;
+ Văn bản xác định nguồn gốc thửa đất thu hồi và tài sản gắn liền với đất;
+ Biên bản tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
+ Các giấy tờ khác có liên quan (nếu có);
- Nội dung thẩm định bao gồm:
+ Việc tuân thủ quy định pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
+ Trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
+ Các nội dung khác có liên quan đến phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Nghị định 88/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 8 năm 2024.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.