Mọi dự án đầu tư ra nước ngoài đều phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư đúng không?

Mọi dự án đầu tư ra nước ngoài đều phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư đúng không? Chấp thuận chủ trương đầu tư là gì? Câu hỏi của bạn Tuấn ở Đắk Nông.

Chấp thuận chủ trương đầu tư là gì?

Căn cứ theo tại khoản 1 Điều 3 Luật Đầu tư 2020 quy định về chấp thuận chủ trương đầu tư như sau:

Chấp thuận chủ trương đầu tư là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về mục tiêu, địa điểm, quy mô, tiến độ, thời hạn thực hiện dự án; nhà đầu tư hoặc hình thức lựa chọn nhà đầu tư và các cơ chế, chính sách đặc biệt (nếu có) để thực hiện dự án đầu tư.

Như vậy có thể hiểu chấp nhận chủ trương đầu tư là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận các nội dung gồm:

- Mục tiêu, địa điểm, quy mô, tiến độ, thời gian thực hiện dự án.

- Nhà đầu tư hoặc hình thức lựa chọn nhà đầu tư.

- Các cơ chế, chính sách đặc biệt để thực hiện dự án đầu tư.

Mọi dự án đầu tư ra nước ngoài đều phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư đúng không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 56 Luật Đầu tư 2020 quy định về thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài như sau:

Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài
1. Quốc hội chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài đối với các dự án đầu tư sau đây:
a) Dự án đầu tư có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 20.000 tỷ đồng trở lên;
b) Dự án đầu tư có yêu cầu áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.
2. Trừ các dự án đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài đối với các dự án đầu tư sau đây:
a) Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, báo chí, phát thanh, truyền hình, viễn thông có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 400 tỷ đồng trở lên;
b) Dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 800 tỷ đồng trở lên.
3. Các dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không phải chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài.

- Theo quy định nêu trên thì những dự án đầu tư ra nước ngoài sau cần phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư gồm có:

+ Chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài của Quốc hội:

++ Dự án đầu tư có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 20.000 tỷ đồng trở lên.

++ Dự án đầu tư có yêu cầu áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được quốc hội quyết định.

+ Trừ những dự án đầu tư ra nước ngoài thuộc chấp thuận chủ trương của Quốc hội, chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài của Thủ tướng Chính phủ đối với các dự án sau:

++ Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, báo chí, phát thanh, truyền hình, viễn thông có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 400 tỷ đồng trở lên.

++ Dự án đầu tư không thuộc lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, báo chí, phát thanh, truyền hình, viễn thông có vốn đầu tư ra nước ngoài có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 800 tỷ đồng trở lên.

- Dự án đầu tư không thuộc những trường hợp nêu trên thì không phải chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài.

Như vậy, chỉ những dự án đầu tư ra nước ngoài thuộc chấp thuận chủ trương ra nước ngoài của Quốc hội hoặc Thủ tướng Chính phủ như quy định nêu trên thì mới phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài.

Ngược lại những dự án không thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài nêu trên thì không phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài.

Mọi dự án đầu tư ra nước ngoài đều phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư đúng không?

Hồ sơ chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài của Quốc hội gồm có những gì?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 57 Luật Đầu tư 2020 quy định về hồ sơ chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài của Quốc hội gồm có:

- Văn bản đăng ký đầu tư ra nước ngoài.

- Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư.

- Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau: hình thức, mục tiêu, quy mô, địa điểm đầu tư; xác định sơ bộ vốn đầu tư, phương án huy động vốn, cơ cấu nguồn vốn; tiến độ thực hiện dự án, các giai đoạn đầu tư (nếu có); phân tích sơ bộ hiệu quả đầu tư của dự án.

- Tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư gồm ít nhất một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư.

- Cam kết tự cân đối nguồn ngoại tệ hoặc văn bản cam kết thu xếp ngoại tệ cho nhà đầu tư của tổ chức tín dụng được phép.

- Văn bản của cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài và báo cáo thẩm định nội bộ về đề xuất đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp nhà nước quy định tại khoản 1 Điều 59 Luật Đầu tư 2020 hoặc quyết định đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều 59 của Luật Đầu tư 2020.

- Đối với dự án đầu tư ra nước ngoài trong các ngành, nghề quy định tại khoản 1 Điều 54 Luật Đầu tư 2020, nhà đầu tư nộp văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc đáp ứng điều kiện đầu tư ra nước ngoài theo quy định của pháp luật có liên quan (nếu có).

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Nguyễn Văn Phước Độ Lưu bài viết
3,196 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào