Mở thẻ tín dụng cần những gì? Nguyên tắc sử dụng thẻ tín dụng hiện nay được quy định như thế nào?
Mở thẻ tín dụng cần những gì?
Thẻ tín dụng được quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư 19/2016/TT-NHNN như sau:
Giải thích từ ngữ
Thẻ tín dụng (credit card) là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi hạn mức tín dụng đã được cấp theo thỏa thuận với tổ chức phát hành thẻ.
Như vậy, theo quy định trên, thẻ tín dụng còn được goi là credit card. Theo đó, thẻ tín dụng cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi hạn mức tín dụng đã được cấp theo thỏa thuận với tổ chức phát hành thẻ.
Vậy thì mở thẻ tín dụng cần những gì?
Để giải đáp thắc mắc về việc mở thẻ tín dụng cần những gì, có thể xem qua Điều 15 Thông tư 19/2016/TT-NHNN, quy định về việc cấp tín dụng qua thẻ như sau:
Cấp tín dụng qua thẻ
1. Việc cấp tín dụng qua thẻ tín dụng phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Được thực hiện theo hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ và các văn bản thỏa thuận khác về việc cấp tín dụng giữa TCPHT với chủ thẻ (nếu có).
b) TCPHT phải có quy định nội bộ về cấp tín dụng qua thẻ tín dụng phù hợp với quy định pháp luật về đảm bảo an toàn trong hoạt động cấp tín dụng, trong đó quy định cụ thể về đối tượng, hạn mức, điều kiện, thời hạn cấp tín dụng, thời hạn trả nợ, cơ cấu lại thời hạn trả nợ, mức trả nợ tối thiểu, lãi suất áp dụng, phương thức tính lãi tiền vay, thứ tự thu hồi nợ gốc và lãi tiền vay, phí phạt khoản nợ quá hạn, mục đích vay, quy trình thẩm định và quyết định cấp tín dụng qua thẻ theo nguyên tắc phân định rõ trách nhiệm giữa khâu thẩm định và quyết định cấp tín dụng, các biện pháp áp dụng thu hồi nợ để đảm bảo trách nhiệm các bộ phận tại TCPHT trong quá trình thu hồi nợ.
c) TCPHT xem xét và quyết định cấp tín dụng qua thẻ tín dụng cho chủ thẻ đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
(i) Chủ thẻ thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 16 Thông tư này và không thuộc đối tượng không được cấp tín dụng quy định tại Điều 126 Luật các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung).
(ii) Chủ thẻ sử dụng tiền vay đúng Mục đích và có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ đúng hạn.
d) TCPHT xem xét và yêu cầu chủ thẻ áp dụng các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo quy định của pháp luật.
...
Theo đó, để mở thẻ tín dụng cần đáp ứng những điều kiện sau:
(1) Chủ thẻ thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 16 Thông tư 19/2016/TT-NHNN và không thuộc đối tượng không được cấp tín dụng quy định tại Điều 126 Luật các tổ chức tín dụng 2010:
- Người từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật được sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước.
- Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự được sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước thông qua cha,mẹ hoặc người giám hộ đủ điều kiện mở thẻ.
- Đối với chủ thẻ chính là tổ chức: Tổ chức là pháp nhân được thành lập và hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam được sử dụng các loại thẻ. Chủ thẻ là pháp nhân được ủy quyền bằng văn bản cho cá nhân sử dụng thẻ của pháp nhân hoặc cho phép cá nhân sử dụng thẻ phụ theo quy định tại Thông tư 19/2016/TT-NHNN.
- Đối tượng không thuộc đối tượng không được cấp tín dụng quy định tại Điều 126 Luật các tổ chức tín dụng 2010.
(2) Chủ thẻ sử dụng tiền vay đúng Mục đích và có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ đúng hạn.
*Lưu ý:
- Khoản 1 Điều 15 Thông tư 19/2016/TT-NHNN được bổ sung bởi điểm b Khoản 6 Điều 1 Thông tư 26/2017/TT-NHNN.
- Điểm b Khoản 1 Điều 15 Thông tư 19/2016/TT-NHNN được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Thông tư 17/2021/TT-NHNN.
- Tiết i điểm c Khoản 1 Điều 15 Thông tư 19/2016/TT-NHNN được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 6 Điều 1 Thông tư 26/2017/TT-NHNN.
Mở thẻ tín dụng cần những gì? Nguyên tắc sử dụng thẻ tín dụng hiện nay được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)
Nguyên tắc sử dụng thẻ tín dụng hiện nay được quy định như thế nào?
Nguyên tắc sử dụng thẻ tín dụng hiện nay được quy định tại Điều 17 Thông tư 19/2016/TT-NHNN như sau:
- Chủ thẻ phải cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin cần thiết theo yêu cầu của TCPHT khi giao kết hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ và chịu trách nhiệm về tính trung thực của các thông tin mà mình cung cấp.
- Khi sử dụng thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ được thấu chi, chủ thẻ phải sử dụng tiền đúng mục đích và thanh toán đầy đủ, đúng hạn cho TCPHT các khoản tiền vay và lãi phát sinh từ việc sử dụng thẻ theo hợp đồng đã giao kết với TCPHT.
- Phạm vi sử dụng thẻ:
+ Thẻ tín dụng được sử dụng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ; nạp, rút tiền mặt theo thỏa thuận giữa chủ thẻ với TCPHT.
+ Không thực hiện rút ngoại tệ tiền mặt tại nước ngoài, thanh toán quốc tế trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 10a Thông tư 19/2016/TT-NHNN.
*Lưu ý:
- Điều 17 Thông tư 19/2016/TT-NHNN được bổ sung bởi Khoản 11 Điều 1 Thông tư 17/2021/TT-NHNN.
- Khoản 1 Điều 17 Thông tư 19/2016/TT-NHNN được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Thông tư 17/2021/TT-NHNN.
- Khoản 2 Điều 17 Thông tư 19/2016/TT-NHNN được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Thông tư 17/2021/TT-NHNN.
- Khoản 3 Điều 17 Thông tư 19/2016/TT-NHNN được bổ sung bởi khoản 8 Điều 1 Thông tư 26/2017/TT-NHNN.
- Điểm b Khoản 3 Điều 17 Thông tư 19/2016/TT-NHNN được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Thông tư 28/2019/TT-NHNN.
Thẻ tín dụng bị thu giữ trong những trường hợp nào?
Tại Điều 7 Thông tư 19/2016/TT-NHNN quy định về các trường hợp thu giữ thẻ tín dụng bao gồm các trường hợp sau:
Thẻ bị thu giữ trong các trường hợp sau:
- Thẻ giả.
- Thẻ sử dụng trái phép.
- Phục vụ công tác Điều tra, xử lý tội phạm theo quy định của pháp luật.
- Các trường hợp thu giữ thẻ khác được thỏa thuận tại hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.