Mẫu xác nhận lương 3 tháng gần nhất chuẩn, chỉnh năm 2024? Tải mẫu giấy xác nhận lương 3 tháng gần nhất file word ở đâu?

Tôi muốn hỏi mẫu xác nhận lương 3 tháng gần nhất chuẩn, chỉnh năm 2024? Tải mẫu giấy xác nhận lương 3 tháng gần nhất file word ở đâu? - Câu hỏi của chị N.L.T (Biên Hòa).

Mẫu xác nhận lương 3 tháng gần nhất chuẩn, chính năm 2024?

Giấy xác nhận lương hay còn được gọi là giấy xác nhận thu nhập. Đây là loại giấy tờ dùng để xác định mức thu nhập thực tế, mức lương hàng tháng mà người lao động nhận được khi làm việc tại các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.

Dưới đây là mẫu xác nhận lương 3 tháng gần nhất chuẩn, chính năm 2024 dành cho bạn đọc tham khảo:


Tải mẫu giấy xác nhận lương 3 tháng gần nhất file word: Tại đây

Mẫu xác nhận lương 3 tháng gần nhất chuẩn, chỉnh năm 2024? Tải mẫu giấy xác nhận lương 3 tháng gần nhất file word ở đâu?

Mẫu xác nhận lương 3 tháng gần nhất chuẩn, chỉnh năm 2024? Tải mẫu giấy xác nhận lương 3 tháng gần nhất file word ở đâu? (Hình từ Internet)

Mức lương tối thiểu vùng hiện nay là bao nhiêu?

Căn cứ theo Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP có nêu rõ mức lương tối thiểu vùng hiện nay như sau:

Vùng

Mức lương tối thiểu tháng

(Đơn vị: đồng/tháng)

Mức lương tối thiểu giờ

(Đơn vị: đồng/giờ)

Vùng 1

4.680.000

22.500

Vùng 2

4.160.000

20.000

Vùng 3

3.640.000

17.500

Vùng 4

3.250.000

15.600

Việc áp dụng địa bàn vùng được xác định theo nơi hoạt động của người sử dụng lao động như sau:

- Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn thuộc vùng nào thì áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn đó.

- Người sử dụng lao động có đơn vị, chi nhánh hoạt động trên các địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì đơn vị, chi nhánh hoạt động ở địa bàn nào, áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn đó.

- Người sử dụng lao động hoạt động trong khu công nghiệp, khu chế xuất nằm trên các địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì áp dụng theo địa bàn có mức lương tối thiểu cao nhất.

- Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn có sự thay đổi tên hoặc chia tách thì tạm thời áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn trước khi thay đổi tên hoặc chia tách cho đến khi Chính phủ có quy định mới.

- Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì áp dụng mức lương tối thiểu theo địa bàn có mức lương tối thiểu cao nhất.

- Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn là thành phố trực thuộc tỉnh được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn thuộc vùng IV thì áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn thành phố trực thuộc tỉnh còn lại tại khoản 3 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

Bên cạnh đó, theo Nghị quyết 104/2023/QH15 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 do Quốc hội ban hành có quy định ngày 1/7/2024 thực hiện cải cách tổng thể chính sách tiền lương theo Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018

Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đã có dự thảo Nghị định quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động trong đó đã đề xuất tăng lương tối thiểu vùng 6%

Kỳ hạn trả lương cho người lao động là bao lâu?

Căn cứ theo quy định tại Điều 97 Bộ luật Lao động 2019, quy định thì kỳ hạn trả lương cho người lao động tùy theo người lao động hưởng lương theo giờ, ngày, tuần hay hưởng lương theo tháng hay hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán thì kỳ hạn trả lương được xác định như sau:

- Đối với người lao động hưởng lương theo giờ, ngày, tuần: Được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc hoặc được trả gộp do hai bên thỏa thuận nhưng không quá 15 ngày phải được trả gộp một lần.

- Đối với người lao động hưởng lương theo tháng: Được trả một tháng một lần hoặc nửa tháng một lần. Thời điểm trả lương do hai bên thỏa thuận và phải được ấn định vào một thời điểm có tính chu kỳ.

Đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán: Được trả lương theo thỏa thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.

Ngoài ra, trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày;

Nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Nguyễn Hạnh Phương Trâm Lưu bài viết
8,664 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào