Mẫu văn bản lấy ý kiến tham vấn khi thực hiện đánh giá tác động môi trường được quy định như thế nào?

Cho hỏi mẫu văn bản lấy ý kiến tham vấn khi thực hiện đánh giá tác động môi trường được quy định như thế nào? - câu hỏi của anh Phú tại Cần Thơ.

Mẫu văn bản lấy ý kiến tham vấn khi thực hiện đánh giá tác động môi trường được quy định như thế nào?

Hiện nay Mẫu văn bản lấy ý kiến tham vấn khi thực hiện đánh giá tác động môi trường được quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định 08/2022/NĐ-CP như sau:

Tải Mẫu văn bản lấy ý kiến tham vấn khi thực hiện đánh giá tác động môi trường tại đây

Mẫu văn bản lấy ý kiến tham vấn khi thực hiện đánh giá tác động môi trường được quy định như thế nào?

Mẫu văn bản lấy ý kiến tham vấn khi thực hiện đánh giá tác động môi trường được quy định như thế nào?

Có mấy hình thức tham vấn khi thực hiện đánh giá tác động môi trường?

Căn cứ khoản 4 Điều 33 Luật Bảo vệ môi trường 2020 có quy định như sau:

Tham vấn trong đánh giá tác động môi trường
...
4. Việc tham vấn được thực hiện thông qua đăng tải trên trang thông tin điện tử và một hoặc các hình thức sau đây:
a) Tổ chức họp lấy ý kiến;
b) Lấy ý kiến bằng văn bản.

Như vậy, hiện nay việc tham vấn khi thực hiện đánh giá tác động môi trường có thể được thực hiện bằng những hình thức sau:

- Tham vấn thông qua đăng tải trên trang thông tin điện tử

- Tham vấn bằng tổ chức họp lấy ý kiến

- Tham vấn bằng văn bản

Khi thực hiện tham vấn bằng văn bản trong đánh giá tác động môi trường chủ dự án phải gửi văn bản tham vấn đến ai?

Căn cứ khoản 1 Điều 26 Nghị định 08/2022/NĐ-CP và khoản 3 Điều 26 Nghị định 08/2022/NĐ-CP có quy định như sau:

Tham vấn trong đánh giá tác động môi trường
1. Đối tượng tham vấn:
a) Cộng đồng dân cư, cá nhân chịu tác động trực tiếp bởi tác động môi trường do các hoạt động của dự án gây ra, bao gồm: cộng đồng dân cư, cá nhân sinh sống, sản xuất, kinh doanh tại khu vực đất, mặt nước, đất có mặt nước, khu vực biển bị chiếm dụng cho việc đầu tư dự án; cộng đồng dân cư, cá nhân nằm trong phạm vi tác động trực tiếp của nước thải, khí thải, bụi, tiếng ồn, chất thải rắn, chất thải nguy hại do dự án gây ra; cộng đồng dân cư, cá nhân bị ảnh hưởng do các hiện tượng sụt lún, sạt lở, bồi lắng bờ sông, bờ biển gây ra bởi dự án; cộng đồng dân cư, cá nhân bị tác động khác, được xác định thông qua quá trình đánh giá tác động môi trường.
Việc tham vấn cộng đồng dân cư, cá nhân chịu tác động trực tiếp được thực hiện thông qua hình thức tham vấn họp lấy ý kiến;
b) Cơ quan, tổ chức có liên quan trực tiếp đến dự án đầu tư, bao gồm: Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi thực hiện dự án; Ban quản lý, chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp nơi dự án nằm trong ranh giới quản lý; cơ quan nhà nước quản lý công trình thủy lợi đối với dự án có xả nước thải vào công trình thủy lợi hoặc có chiếm dụng công trình thủy lợi; cơ quan quản lý nhà nước được giao quản lý các khu vực có yếu tố nhạy cảm về môi trường (nếu có); Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoặc Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Công an cấp tỉnh đối với các dự án có liên quan đến yếu tố an ninh - quốc phòng (nếu có).
Việc tham vấn các cơ quan, tổ chức có liên quan trực tiếp đến dự án đầu tư được thực hiện thông qua hình thức tham vấn bằng văn bản.
...
3. Hình thức tham vấn:
...
c) Tham vấn bằng văn bản:
Chủ dự án gửi báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đến các đối tượng theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này kèm theo văn bản tham vấn theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này.
Các đối tượng được tham vấn bằng văn bản có trách nhiệm phản hồi bằng văn bản theo mẫu quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản tham vấn. Trường hợp không có phản hồi trong thời hạn quy định được coi là thống nhất với nội dung tham vấn.

Theo đó, Chủ dự án gửi báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án kèm theo văn bản tham vấn đến các chủ thể sau:

- Cơ quan, tổ chức có liên quan trực tiếp đến dự án đầu tư, bao gồm:

+ Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi thực hiện dự án; Ban quản lý, chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp nơi dự án nằm trong ranh giới quản lý;

+ Cơ quan nhà nước quản lý công trình thủy lợi đối với dự án có xả nước thải vào công trình thủy lợi hoặc có chiếm dụng công trình thủy lợi;

+ Cơ quan quản lý nhà nước được giao quản lý các khu vực có yếu tố nhạy cảm về môi trường (nếu có);

+ Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoặc Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Công an cấp tỉnh đối với các dự án có liên quan đến yếu tố an ninh - quốc phòng (nếu có).

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

10,887 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào