Mẫu tờ khai yêu cầu bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế mới nhất theo Nghị định 65/2023/NĐ-CP?

Mẫu tờ khai yêu cầu bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế về quyền sở hữu công nghiệp được quy định tại Nghị định 65/2023/NĐ-CP như thế nào? Câu hỏi của bạn T.Q ở Long An.

Mẫu tờ khai yêu cầu bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế mới nhất theo Nghị định 65/2023/NĐ-CP?

Ngày 23/08/2023, Chính phủ ban Nghị định 65/2023/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ.

Theo đó, tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 65/2023/NĐ-CP quy định về mẫu tờ khai yêu cầu bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế về quyền sở hữu công nghiệp như sau:

Tải mẫu tờ khai yêu cầu bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế về quyền sở hữu công nghiệp tại đây.

Mẫu tờ khai yêu cầu bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế mới nhất theo Nghị định 65/2023/NĐ-CP?

Hồ sơ yêu cầu ra quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế trong quyền sở hữu công nghiệp bao gồm những tài liệu nào?

Tại Điều 55 Nghị định 65/2023/NĐ-CP quy định về hồ sơ yêu cầu ra quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế bao gồm các tài liệu sau:

* Hồ sơ yêu cầu ra quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế bao gồm các tài liệu sau đây:

- Tờ khai yêu cầu bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế, làm theo Mẫu số 04 tại Phụ lục I Nghị định 65/2023/NĐ-CP.

- Tài liệu chứng minh yêu cầu ra quyết định buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế là có căn cứ xác đáng theo quy định của pháp luật được quy định cụ thể tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 55 Nghị định 65/2023/NĐ-CP.

- Văn bản ủy quyền (trường hợp yêu cầu được nộp thông qua đại diện).

- Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục này).

* Trường hợp yêu cầu ra quyết định buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế trên cơ sở quy định tại điểm a khoản 1 Điều 145 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, hồ sơ phải có tài liệu chứng minh tại thời điểm nộp đơn, thực tế đang có nhu cầu sử dụng sáng chế nhằm mục đích công cộng, phi thương mại, phục vụ quốc phòng, an ninh hoặc phòng bệnh, chữa bệnh, dinh dưỡng cho nhân dân hoặc nhằm đáp ứng các nhu cầu cấp thiết khác của xã hội, nhưng người nắm giữ độc quyền sáng chế đã không sử dụng sáng chế và việc không sử dụng sáng chế sẽ ảnh hưởng đến việc đạt được các mục đích đó.

* Trường hợp yêu cầu ra quyết định buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế trên cơ sở quy định tại điểm b khoản 1 Điều 145 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, hồ sơ phải có tài liệu chứng minh người nắm giữ độc quyền sáng chế đã không thực hiện nghĩa vụ sử dụng sáng chế quy định tại khoản 1 Điều 136 và khoản 5 Điều 142 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 và tại thời điểm nộp hồ sơ đã kết thúc thời hạn 04 năm kể từ ngày nộp đơn đăng ký sáng chế và kết thúc thời hạn 03 năm kể từ ngày sáng chế được cấp bằng độc quyền.

* Trường hợp yêu cầu ra quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế trên cơ sở quy định tại điểm c khoản 1 Điều 145 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, hồ sơ phải có tài liệu chứng minh rằng người có nhu cầu sử dụng sáng chế không đạt được thỏa thuận với người nắm độc quyền sử dụng sáng chế về việc ký kết hợp đồng sử dụng sáng chế mặc dù trong một thời gian hợp lý đã cố gắng thương lượng với mức giá và các điều kiện thương mại thỏa đáng;

Trong đó, phải nêu rõ nhu cầu sử dụng sáng chế, thời gian đã tiến hành thương lượng, mức giá và các điều kiện thương mại cụ thể mà người có nhu cầu sử dụng sáng chế đã đề xuất.

* Trường hợp yêu cầu ra quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế trên cơ sở quy định tại điểm d khoản 1 Điều 145 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, hồ sơ phải có tài liệu chứng minh rằng người nắm độc quyền sử dụng sáng chế đã thực hiện hành vi bị coi là hạn chế cạnh tranh bị cấm theo quy định của pháp luật về cạnh tranh.

* Trường hợp yêu cầu ra quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế trong lĩnh vực công nghệ bán dẫn trên cơ sở quy định tại điểm a và d khoản 1 Điều 145 và điểm b khoản 1 Điều 146 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 thì trong hồ sơ phải có tài liệu chứng minh việc sử dụng sáng chế đó chỉ nhằm mục đích công cộng, phi thương mại hoặc xuất trình tài liệu chứng minh người nắm độc quyền sử dụng sáng chế đã thực hiện hành vi bị coi là hạn chế cạnh tranh bị cấm theo quy định của pháp luật về cạnh tranh.

* Trường hợp yêu cầu ra quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế trên cơ sở quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 145 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, hồ sơ phải có tài liệu chứng minh rằng việc sử dụng sáng chế nhằm đáp ứng nhu cầu về dược phẩm để phòng, chữa bệnh của quốc gia khác có đủ điều kiện nhập khẩu theo quy định của Điều 31bis Hiệp định về các khía cạnh liên quan tới thương mại của quyền sở hữu trí tuệ.

Ai có quyền yêu cầu ra quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế?

Tại Điều 54 Nghị định 65/2023/NĐ-CP quy định về quyền yêu cầu ra quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế như sau:

Tổ chức, cá nhân có khả năng, có nhiệm vụ hoặc có nhu cầu sử dụng sáng chế quy định tại các điểm a, b, c và đ hoặc bị cản trở cạnh tranh quy định tại điểm d khoản 1 Điều 145 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 có quyền yêu cầu người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 147 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 ra quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế cho mình theo quy định cụ thể tại các Điều 55 và 56 Nghị định 65/2023/NĐ-CP.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

919 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào