Mẫu tờ khai dữ liệu hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra mới nhất? Trường hợp nào phải nộp mẫu 03/DL-HĐĐT?
Mẫu tờ khai dữ liệu hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra 03/DL-HĐĐT?
Hiện nay Mẫu tờ khai dữ liệu hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra được quy định tại Mẫu số 03/DL-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP, cụ thể như sau:
Tải Mẫu tờ khai dữ liệu hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra: tại đây
Mẫu tờ khai dữ liệu hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra mới nhất? Trường hợp nào phải nộp mẫu 03/DL-HĐĐT? (Hình từ Internet)
Ai phải nộp tờ khai dữ liệu hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra theo mẫu 03/DL-HĐĐT?
Căn cứ khoản 1 Điều 60 Nghị định 123/2020/NĐ-CP có quy định:
Xử lý chuyển tiếp
1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đã thông báo phát hành hóa đơn đặt in, hóa đơn tự in, hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế hoặc đã đăng ký áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, đã mua hóa đơn của cơ quan thuế trước ngày Nghị định này được ban hành thì được tiếp tục sử dụng hóa đơn đang sử dụng kể từ ngày Nghị định này được ban hành đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2022 và thực hiện các thủ tục về hóa đơn theo quy định tại các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
Trường hợp từ ngày Nghị định này được ban hành đến ngày 30 tháng 6 năm 2022, trường hợp cơ quan thuế thông báo cơ sở kinh doanh chuyển đổi để áp dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định này hoặc Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2018, nếu cơ sở kinh doanh chưa đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin mà tiếp tục sử dụng hóa đơn theo các hình thức nêu trên thì cơ sở kinh doanh thực hiện gửi dữ liệu hóa đơn đến cơ quan thuế theo Mẫu số 03/DL-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này cùng với việc nộp tờ khai thuế giá trị gia tăng. Cơ quan thuế xây dựng dữ liệu hóa đơn của các cơ sở kinh doanh để đưa vào cơ sở dữ liệu hóa đơn và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế phục vụ việc tra cứu dữ liệu hóa đơn.
Như vậy, nếu doanh nghiệp được cơ quan thuế thông báo áp dụng hoá đơn điện tử theo Nghị định 119/2018/NĐ-CP nhưng chưa đáp ứng được điều kiện chuyển đổi mà tiếp tục sử dụng hoá đơn theo Nghị định 51/2010 thì phải nộp mẫu 03/DL-HĐĐT cùng với tờ khai thuế GTGT.
Chậm chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử cho cơ quan thuế thì bị phạt bao nhiêu?
Căn cứ Điều 30 Nghị định 125/2020/NĐ-CP có quy định như sau:
Xử phạt hành vi vi phạm quy định về chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử cho cơ quan thuế quá thời hạn từ 01 đến 05 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế quá thời hạn từ 06 đến 10 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định;
b) Chuyển bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử không đầy đủ số lượng hóa đơn đã lập trong kỳ.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế quá thời hạn từ 11 ngày làm việc trở lên, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định;
b) Không chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử cho cơ quan thuế theo thời hạn quy định.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều này.
Theo đó, tùy vào số ngày thực hiện chậm mà số tiền phạt có thể từ 2 triệu đến 20 triệu.
Mức phạt này được áp dụng đối với tổ chức, mức phạt đối với cá nhân là 1/2 mức trên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.