Mẫu Thông báo thu hồi đất 2024 như thế nào? Tải về mẫu Thông báo thu hồi đất năm 2024 ở đâu?

Mẫu Thông báo thu hồi đất 2024 như thế nào? Tải về mẫu Thông báo thu hồi đất năm 2024 ở đâu?

Mẫu Thông báo thu hồi đất 2024 như thế nào? Tải về mẫu Thông báo thu hồi đất năm 2024 ở đâu?

Căn cứ tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 11/2022/TT-BTNMT quy định về mẫu Thông báo thu hồi đất như sau:

Mẫu Thông báo thu hồi đất

>> Mẫu Thông báo thu hồi đất 2024 (Mẫu số 07): Tải về

Mẫu Thông báo thu hồi đất 2024 như thế nào? Tải về mẫu Thông báo thu hồi đất năm 2024 ở đâu?

Mẫu Thông báo thu hồi đất 2024 như thế nào? Tải về mẫu Thông báo thu hồi đất năm 2024 ở đâu? (Hình ảnh Internet)

Thời gian chi trả bồi thường cho người dân bị thu hồi đất là bao lâu?

Căn cứ tại khoản 3 Điều 94 Luật Đất đai 2024 quy định về kinh phí và chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư như sau:

Kinh phí và chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1. Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do Nhà nước bảo đảm. Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư bao gồm: tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất; chi phí bảo đảm cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và chi phí khác.
...
3. Việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành, cơ quan, đơn vị, tổ chức thực hiện bồi thường phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản;
b) Trường hợp cơ quan, đơn vị, tổ chức thực hiện bồi thường chậm chi trả thì khi thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản, ngoài tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật Quản lý thuế tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả.
Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có trách nhiệm phê duyệt phương án chi trả bồi thường chậm cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản. Kinh phí chi trả bồi thường chậm được lấy từ ngân sách của cấp phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
...

Như vậy, theo quy định trên, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành phải thực hiện bồi thường phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản.

Có được hỗ trợ chi phí di dời tài sản khi Nhà nước thu hồi đất không? Việc bồi thường, hỗ trợ phải đảm bảo điều gì?

Căn cứ theo quy định tại Điều 104 Luật Đất đai 2024 về bồi thường chi phí di chuyển tài sản khi Nhà nước thu hồi đất như sau:

Bồi thường chi phí di chuyển tài sản khi Nhà nước thu hồi đất
1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển tài sản thì được Nhà nước bồi thường chi phí để tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt; trường hợp phải di chuyển hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất còn được bồi thường đối với thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức bồi thường tại khoản 1 Điều này.

Theo đó, trường hợp Nhà nước thu hồi đất mà phải di dời tài sản thì người dân sẽ được Nhà nước bồi thường, hỗ trợ chi phí để di dời tài sản đó, cụ thể:

- Chi phí cho việc tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt;

- Chi phí bồi thường đối với hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất: Nếu phải di chuyển hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất, người dân cũng sẽ được bồi thường cho các thiệt hại phát sinh trong quá trình tháo dỡ, vận chuyển và lắp đặt.

Mức bồi thường, hỗ trợ di dời tài sản khi thu hồi đất đối với trường hợp nêu trên sẽ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

Lưu ý: Theo Điều 105 Luật Đất đai 2024 thì trường hợp là tài sản gắn liền với công trình xây dựng theo giấy phép xây dựng có thời hạn nhưng đến thời điểm thu hồi đất giấy phép đã hết thời hạn thì chủ sở hữu không được bồi thường mà sẽ được nhận hỗ trợ chi phí tháo dỡ và di dời.

Ngoài ra việc bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất phải đảm bảo theo nguyên tắc tại khoản 1 Điều 91 Luật Đất đai 2024 như sau:

Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
1. Việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, minh bạch, kịp thời và đúng quy định của pháp luật; vì lợi ích chung, sự phát triển bền vững, văn minh và hiện đại của cộng đồng, của địa phương; quan tâm đến đối tượng chính sách xã hội, đối tượng trực tiếp sản xuất nông nghiệp.

Theo đó, việc bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm tuân thủ nguyên tắc sau:

- Dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, minh bạch, kịp thời và đúng quy định của pháp luật;

- Vì lợi ích chung, sự phát triển bền vững, văn minh và hiện đại của cộng đồng, của địa phương;

- Quan tâm đến đối tượng chính sách xã hội, đối tượng trực tiếp sản xuất nông nghiệp.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Nguyễn Đỗ Bảo Trung Lưu bài viết
0 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào