Mẫu thông báo chấm dứt hoạt động dự án đầu tư mới nhất 2024 là mẫu nào? Tải về Mẫu thông báo chấm dứt hoạt động dự án đầu tư?
Mẫu thông báo chấm dứt hoạt động dự án đầu tư mới nhất 2024 là mẫu nào?
Mẫu thông báo chấm dứt hoạt động dự án đầu tư mới nhất hiện nay sẽ áp dụng theo mẫu A.I.15 ban hành tại Phụ lục kèm theo Thông tư 25/2023/TT-BKHĐT, cụ thể:
Tải về Mẫu thông báo chấm dứt hoạt động dự án đầu tư
Theo đó, Mẫu thông báo chấm dứt hoạt động dự án đầu tư mới nhất sẽ bắt đầu áp dụng từ 15/02/2024.
Mẫu thông báo chấm dứt hoạt động dự án đầu tư mới nhất 2024 là mẫu nào?
Dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động trong những trường hợp nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 48 Luật Đầu tư 2020 thì dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động trong những trường hợp sau:
* Trường hợp chấm dứt hoạt động đầu tư, dự án đầu tư đối với nhà đầu tư:
- Nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư
- Theo các điều kiện chấm dứt hoạt động được quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp
- Hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư.
* Trường hợp chấm dứt hoặc chấm dứt một phần hoạt động của dự án đầu tư đối với cơ quan đăng ký đầu tư
- Dự án đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 47 Luật Đầu tư 2020 mà nhà đầu tư không có khả năng khắc phục điều kiện ngừng hoạt động;
- Nhà đầu tư không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư và không thực hiện thủ tục điều chỉnh địa điểm đầu tư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư, trừ trường hợp quy định tại điểm d Điều 48 Luật Đầu tư 2020.
- Dự án đầu tư đã ngừng hoạt động và hết thời hạn 12 tháng kể từ ngày ngừng hoạt động, cơ quan đăng ký đầu tư không liên lạc được với nhà đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của nhà đầu tư.
- Dự án đầu tư thuộc trường hợp bị thu hồi đất do không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Nhà đầu tư không ký quỹ hoặc không có bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ theo quy định của pháp luật đối với dự án đầu tư thuộc diện bảo đảm thực hiện dự án đầu tư.
- Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư trên cơ sở giao dịch dân sự giả tạo theo quy định của pháp luật về dân sự.
- Theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài.
Đối với dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư sau khi có ý kiến của cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư.
Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp dự án đầu tư chấm dứt hoạt động theo quy định tại khoản 2 Điều 48 Luật Đầu tư 2020, trừ trường hợp chấm dứt một phần hoạt động của dự án đầu tư.
Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư là bao nhiêu năm?
Căn cứ tại Điều 44 Luật Đầu tư 2020 quy định về thời hạn hoạt động của dự án đầu tư như sau:
Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư
1. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư trong khu kinh tế không quá 70 năm.
2. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư ngoài khu kinh tế không quá 50 năm. Dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc dự án đầu tư có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm thì thời hạn hoạt động của dự án đầu tư có thể dài hơn nhưng không quá 70 năm.
3. Đối với dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất nhưng nhà đầu tư chậm được bàn giao đất thì thời gian Nhà nước chậm bàn giao đất không tính vào thời hạn hoạt động, tiến độ thực hiện của dự án đầu tư.
4. Khi hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư mà nhà đầu tư có nhu cầu tiếp tục thực hiện dự án đầu tư và đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật thì được xem xét gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư nhưng không quá thời hạn tối đa quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, trừ các dự án đầu tư sau đây:
a) Dự án đầu tư sử dụng công nghệ lạc hậu, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, thâm dụng tài nguyên;
b) Dự án đầu tư thuộc trường hợp nhà đầu tư phải chuyển giao không bồi hoàn tài sản cho Nhà nước Việt Nam hoặc bên Việt Nam.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì thời hạn hoạt động của dự án đầu tư được quy định như sau:
- Đối với thời hạn hoạt động của dự án đầu tư trong khu kinh tế: Không quá 70 năm.
- Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư ngoài khu kinh tế: Không quá 50 năm. Dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc dự án đầu tư có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm thì thời hạn hoạt động của dự án đầu tư có thể dài hơn nhưng không quá 70 năm.
*Lưu ý: Đối với dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất nhưng nhà đầu tư chậm được bàn giao đất thì thời gian Nhà nước chậm bàn giao đất không tính vào thời hạn hoạt động, tiến độ thực hiện của dự án đầu tư.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.