Mẫu Quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án của Cục thi hành án dân sự đối với người phải thi hành án ra sao?

Cho tôi hỏi: Mẫu Quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án của Cục thi hành án dân sự đối với người phải thi hành án ra sao? - Câu hỏi của cô P.L (Quảng Nam)

Mẫu Quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án của Cục thi hành án dân sự đối với người phải thi hành án ra sao?

Căn cứ Thông tư 04/2023/TT-BTP hướng dẫn thực hiện thủ tục về quản lý hành chính và biểu mẫu nghiệp vụ trong thi hành án dân sự.

Mẫu Quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án đối với người phải thi hành án mới nhất là Mẫu số A07-THADS tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư 04/2023/TT-BTP.

Mẫu Quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án đối với người phải thi hành án theo Thông tư 04/2023/TT-BTP được áp dụng từ ngày 01/10/2023.

> Tải Mẫu Quyết định chưa có điều kiện thi hành án Tại đây.

Mẫu Quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án của Cục thi hành án dân sự đối với người phải thi hành án ra sao?

Mẫu Quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án của Cục thi hành án dân sự đối với người phải thi hành án ra sao? (Hình từ Internet)

Có phải công khai thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án dân sự không?

Căn cứ quy định tại Điều 5 Thông tư 04/2023/TT-BTP như sau:

Trình tự, thủ tục công khai thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án, Chi cục Thi hành án dân sự lập danh sách gửi Cục Thi hành án dân sự, Cục Thi hành án dân sự lập danh sách của Cục Thi hành án dân sự và tổng hợp danh sách của các Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc để thực hiện đăng tải công khai theo quy định. Danh sách người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án thực hiện theo mẫu tại Phụ lục VII Thông tư này.

Như vậy, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án, Chi cục Thi hành án dân sự phải thực hiện công khai thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án.

Theo đó, việc công khai được thực hiện theo các bước sau:

- Chi cục Thi hành án dân sự lập danh sách gửi Cục Thi hành án dân sự trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án;

- Cục Thi hành án dân sự lập danh sách của Cục Thi hành án dân sự và tổng hợp danh sách của các Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc.

- Thực hiện đăng tải công khai trên Trang/Cổng thông tin điện tử thi hành án dân sự.

Thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án gồm:

- Tên, địa chỉ của người phải thi hành án;

- Bản án, quyết định phải thi hành;

- Quyết định thi hành án;

- Nghĩa vụ chưa có điều kiện thi hành án, lý do chưa có điều kiện thi hành án.

Trách nhiệm của cơ quan thi hành án dân sự trong việc công khai thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án như thế nào?

Căn cứ quy định tại Điều 8 Thông tư 04/2023/TT-BTP như sau:

Trách nhiệm của cơ quan thi hành án dân sự
1. Trách nhiệm của Cục Thi hành án dân sự
a) Tổng hợp danh sách người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án theo mẫu quy định tại Phụ lục VII để công khai theo quy định tại Điều 5 Thông tư này;
b) Rà soát, kiểm tra thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án đã công khai trên Trang/Cổng thông tin điện tử thi hành án dân sự để kịp thời cập nhật, sửa đổi, bổ sung, chấm dứt công khai theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc lập danh sách thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án để công khai trên Trang thông tin điện tử thi hành án dân sự;
d) Tổ chức cập nhật thay đổi, chấm dứt kịp thời, đầy đủ thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án trên Trang thông tin điện tử Cục Thi hành án dân sự;
đ) Bố trí đủ nguồn lực, phân công nhiệm vụ và hướng dẫn phối hợp giữa các đơn vị trong Cục Thi hành án dân sự, Chi cục Thi hành án dân sự thực hiện các công việc liên quan đến công khai thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án trên Trang thông tin điện tử thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật;
e) Phối hợp với Phòng Thi hành án cấp quân khu công khai thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án đang cư trú hoặc làm việc trên địa bàn.
2. Trách nhiệm của Phòng Thi hành án cấp quân khu
a) Lập danh sách người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án thuộc thẩm quyền báo cáo Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng, gửi Cục Thi hành án dân sự nơi người phải thi hành án đang cư trú hoặc làm việc để công khai thông tin trên Trang thông tin điện tử thi hành án dân sự;
b) Phối hợp với Cục Thi hành án dân sự đã đăng tải thông tin người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án kịp thời cập nhật thay đổi, chấm dứt thông tin người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án đã công khai theo quy định;
c) Chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án.
3. Trách nhiệm của Chi cục Thi hành án dân sự
a) Lập danh sách người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án theo mẫu quy định tại Phụ lục VII và gửi Cục Thi hành án dân sự để công khai theo quy định tại Điều 5 Thông tư này;
b) Thường xuyên rà soát, kiểm tra thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án công khai trên Trang thông tin điện tử của Cục Thi hành án dân sự để kịp thời gửi thông tin thay đổi, phát hiện những sai sót cần điều chỉnh, bổ sung, đính chính gửi Cục Thi hành án dân sự để xử lý theo quy định của pháp luật.

Như vậy, trong việc công khai thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án, cơ quan thi hành án (Cục Thi hành án dân sự, Phòng Thi hành án cấp quân khu, Chi cục Thi hành án dân sự) có các trách nhiệm nêu trên.

Thông tư 04/2023/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/10/2023.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đặng Phan Thị Hương Trà Lưu bài viết
2,433 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào