Mẫu Quyết định đình chỉ thi hành án dân sự mới nhất theo Thông tư 04/2023/TT-BTP cho Cục Thi hành án dân sự?

Cho tôi hỏi: Mẫu Quyết định đình chỉ thi hành án dân sự mới nhất theo Thông tư 04/2023/TT-BTP cho Cục Thi hành án dân sự có dạng ra sao? - Câu hỏi của chú H.P (Hải Dương)

Mẫu Quyết định đình chỉ thi hành án dân sự mới nhất theo Thông tư 04/2023/TT-BTP cho Cục Thi hành án dân sự?

Căn cứ Thông tư 04/2023/TT-BTP hướng dẫn thực hiện thủ tục về quản lý hành chính và biểu mẫu nghiệp vụ trong thi hành án dân sự.

Mẫu Quyết định đình chỉ thi hành án của Cục Thi hành án dân sự mới nhất là Mẫu số A06-THADS tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư 04/2023/TT-BTP.

Mẫu Quyết định đình chỉ thi hành án của Cục Thi hành án dân sự theo Thông tư 04/2023/TT-BTP được áp dụng từ ngày 01/10/2023.

> Tải Mẫu Quyết định đình chỉ thi hành án Tại đây.

Mẫu Quyết định đình chỉ thi hành án mới nhất theo Thông tư 04/2023/TT-BTP cho Cục Thi hành án dân sự?

Mẫu Quyết định đình chỉ thi hành án mới nhất theo Thông tư 04/2023/TT-BTP cho Cục Thi hành án dân sự? (Hình từ Internet)

Những trường hợp nào sẽ đình chỉ thi hành án dân sự?

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 50 Luật Thi hành án dân sự 2008 được sửa đổibởi khoản 22 Điều 1 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014 như sau:

Đình chỉ thi hành án
1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định đình chỉ thi hành án trong trường hợp sau đây:
a) Người phải thi hành án chết không để lại di sản hoặc theo quy định của pháp luật nghĩa vụ của người đó theo bản án, quyết định không được chuyển giao cho người thừa kế;
b) Người được thi hành án chết mà theo quy định của pháp luật quyền và lợi ích của người đó theo bản án, quyết định không được chuyển giao cho người thừa kế hoặc không có người thừa kế;
c) Đương sự có thỏa thuận bằng văn bản hoặc người được thi hành án có văn bản yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự đình chỉ thi hành một phần hoặc toàn bộ quyền, lợi ích được hưởng theo bản án, quyết định, trừ trường hợp việc đình chỉ thi hành án ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba;
d) Bản án, quyết định bị hủy một phần hoặc toàn bộ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 103 của Luật này;
đ) Người phải thi hành án là tổ chức đã bị giải thể, không còn tài sản mà theo quy định của pháp luật nghĩa vụ của họ không được chuyển giao cho tổ chức khác;
e) Có quyết định miễn nghĩa vụ thi hành án;
g) Tòa án ra quyết định mở thủ tục phá sản đối với người phải thi hành án;
h) Người chưa thành niên được giao nuôi dưỡng theo bản án, quyết định đã chết hoặc đã thành niên.

Như vậy, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định đình chỉ thi hành án trong các trường hợp nêu trên.

Thời hạn ra quyết định đình chỉ thi hành án là 05 ngày làm việc, kể từ ngày có căn cứ đình chỉ thi hành án. Khi đó, việc thi hành án đương nhiên kết thúc.

Có quyết định đình chỉ thi hành án dân sự thì có chấm dứt việc cưỡng chế khai thác tài sản?

Căn cứ quy định ại Điều 109 Luật Thi hành án dân sự 2008 như sau:

Chấm dứt việc cưỡng chế khai thác tài sản
1. Chấp hành viên ra quyết định chấm dứt việc cưỡng chế khai thác tài sản trong các trường hợp sau đây:
a) Việc khai thác tài sản không hiệu quả hoặc làm cản trở đến việc thi hành án;
b) Người phải thi hành án, người khai thác tài sản thực hiện không đúng yêu cầu của Chấp hành viên về việc khai thác tài sản;
c) Người phải thi hành án đã thực hiện xong nghĩa vụ thi hành án và các chi phí về thi hành án;
d) Có quyết định đình chỉ thi hành án.
2. Trường hợp việc cưỡng chế khai thác tài sản chấm dứt theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này thì Chấp hành viên tiếp tục kê biên và xử lý tài sản đó để thi hành án.
Trường hợp việc cưỡng chế khai thác tài sản chấm dứt theo quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định, Chấp hành viên ra quyết định giải toả việc cưỡng chế khai thác tài sản và trả lại tài sản cho người phải thi hành án.

Như vậy, khi có quyết định đình chỉ thi hành án, việc cưỡng chế khai thác tài sản sẽ chấm dứt.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định, Chấp hành viên ra quyết định giải toả việc cưỡng chế khai thác tài sản và trả lại tài sản cho người phải thi hành án.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đặng Phan Thị Hương Trà Lưu bài viết
3,720 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào