Mẫu Phụ lục hợp đồng tiếng Anh mới nhất 2024? Phụ lục hợp đồng có hiệu lực như hợp đồng không?

Cho tôi hỏi: Mẫu Phụ lục hợp đồng tiếng Anh mới nhất 2024? Phụ lục hợp đồng có hiệu lực như hợp đồng không? - Câu hỏi của chị G.T (Phú Yên).

Mẫu Phụ lục hợp đồng tiếng Anh mới nhất 2024?

Căn cứ theo Điều 385 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Theo đó, để quy định chi tiết một số điều khoản của hợp đồng, hợp đồng có thể có phụ lục hợp đồng kèm theo.

Tùy theo ngôn ngữ của hợp đồng mà sẽ có phụ lục hợp đồng tiếng Việt, phụ lục hợp đồng tiếng Anh hoặc phụ lục hợp đồng tiếng Anh - Việt (Song ngữ) hoặc các ngôn ngữ khác.

Dưới đây là Mẫu Phụ lục hợp đồng tiếng Anh tham khảo:

> Tải Mẫu Phụ lục hợp đồng tiếng Anh Tại đây.

Mẫu Phụ lục hợp đồng tiếng Anh mới nhất 2024? Phụ lục hợp đồng có hiệu lực như hợp đồng không?

Mẫu Phụ lục hợp đồng tiếng Anh mới nhất 2024? Phụ lục hợp đồng có hiệu lực như hợp đồng không?

Phụ lục hợp đồng tiếng Anh có hiệu lực như hợp đồng không?

Căn cứ quy định tại Điều 403 Bộ luật Dân sự 2015 về phụ lục hợp đồng như sau:

Phụ lục hợp đồng
1. Hợp đồng có thể có phụ lục kèm theo để quy định chi tiết một số điều khoản của hợp đồng. Phụ lục hợp đồng có hiệu lực như hợp đồng. Nội dung của phụ lục hợp đồng không được trái với nội dung của hợp đồng.
2. Trường hợp phụ lục hợp đồng có điều khoản trái với nội dung của điều khoản trong hợp đồng thì điều khoản này không có hiệu lực, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trường hợp các bên chấp nhận phụ lục hợp đồng có điều khoản trái với điều khoản trong hợp đồng thì coi như điều khoản đó trong hợp đồng đã được sửa đổi.

Như vậy, theo quy định nêu trên thì phụ lục hợp đồng tiếng Anh là nội dung đi kèm theo hợp đồng để quy định chi tiết một số điều khoản trong hợp đồng. Phụ lục hợp đồng tiếng Anh có hiệu lực như hợp đồng và không được trái với nội dung của hợp đồng.

Nếu như các bên có thỏa thuận về việc chấp nhận phục lục hợp đồng trái với điều khoản trong hợp đồng thì xem như điều khoản đó trong hợp đồng đã được sửa đổi.

Khi nào hủy bỏ hợp đồng? Hậu quả pháp lý là gì?

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 423 Bộ luật Dân sự 2015, một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp sau đây:

- Bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận;

- Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng;

- Trường hợp khác do luật quy định.

Theo đó, bên hủy bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc hủy bỏ, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.

Hậu quả pháp lý của việc hủy bỏ hợp đồng được quy định tại Điều 427 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

Hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng
1. Khi hợp đồng bị hủy bỏ thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết, các bên không phải thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp.
2. Các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận sau khi trừ chi phí hợp lý trong thực hiện hợp đồng và chi phí bảo quản, phát triển tài sản.
Việc hoàn trả được thực hiện bằng hiện vật. Trường hợp không hoàn trả được bằng hiện vật thì được trị giá thành tiền để hoàn trả.
Trường hợp các bên cùng có nghĩa vụ hoàn trả thì việc hoàn trả phải được thực hiện cùng một thời điểm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
3. Bên bị thiệt hại do hành vi vi phạm nghĩa vụ của bên kia được bồi thường.
4. Việc giải quyết hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này và luật khác có liên quan quy định.
5. Trường hợp việc hủy bỏ hợp đồng không có căn cứ quy định tại các điều 423, 424, 425 và 426 của Bộ luật này thì bên hủy bỏ hợp đồng được xác định là bên vi phạm nghĩa vụ và phải thực hiện trách nhiệm dân sự do không thực hiện đúng nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan.

Như vậy, hậu quả pháp lý của việc hủy bỏ hợp đồng được xác định theo nội dung nêu trên.

Khi hợp đồng bị hủy bỏ thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết, các bên không phải thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp.

Các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận sau khi trừ chi phí hợp lý trong thực hiện hợp đồng và chi phí bảo quản, phát triển tài sản.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đặng Phan Thị Hương Trà Lưu bài viết
8,723 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào