Mẫu Lệnh phong tỏa tài khoản trong tố tụng hình sự mới nhất? Việc hủy bỏ phong tỏa tài khoản trong giai đoạn điều tra có phải thông báo cho Viện kiểm sát không?

Cho tôi hỏi: Mẫu Lệnh phong tỏa tài khoản trong tố tụng hình sự mới nhất hiện nay là mẫu nào? Câu hỏi của chị Thúy My đến từ Cà Mau.

Mẫu Lệnh phong tỏa tài khoản trong tố tụng hình sự mới nhất hiện nay là mẫu nào?

Mẫu Lệnh phong tỏa tài khoản trong tố tụng hình sự là mẫu số 119 ban hành kèm theo Thông tư 119/2021/TT-BCA. Dưới đây là hình ảnh Mẫu Lệnh phong tỏa tài khoản trong tố tụng hình sự:

Tải Mẫu Lệnh phong tỏa tài khoản trong tố tụng hình sự: tại đây.

Mẫu Lệnh phong tỏa tài khoản trong tố tụng hình sự mới nhất? Việc hủy bỏ phong tỏa tài khoản trong giai đoạn điều tra có phải thông báo cho Viện kiểm sát không?

Mẫu Lệnh phong tỏa tài khoản trong tố tụng hình sự mới nhất? Việc hủy bỏ phong tỏa tài khoản trong giai đoạn điều tra có phải thông báo cho Viện kiểm sát không? (Hình từ Internet)

Việc hủy bỏ biện pháp phong tỏa tài khoản trong giai đoạn điều tra có cần phải thông báo cho Viện kiểm sát không?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 130 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định như sau:

Hủy bỏ biện pháp kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản
1. Biện pháp kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản đang áp dụng phải được hủy bỏ khi thuộc một trong các trường hợp:
a) Đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án;
b) Đình chỉ điều tra đối với bị can, đình chỉ vụ án đối với bị can;
c) Bị cáo được Tòa án tuyên không có tội;
d) Bị cáo không bị phạt tiền, tịch thu tài sản và bồi thường thiệt hại.
2. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án hủy bỏ biện pháp kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản khi thấy không còn cần thiết.
Đối với biện pháp kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản trong giai đoạn điều tra, truy tố thì việc hủy bỏ hoặc thay thế phải thông báo cho Viện kiểm sát trước khi quyết định.

Như vậy theo quy định trên việc hủy bỏ biện pháp phong tỏa tài khoản trong giai đoạn điều tra thì phải thông báo cho Viện kiểm sát trước khi quyết định.

Ai có thẩm quyền ra lệnh phong tỏa tài khoản?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 129 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định như sau:

Phong tỏa tài khoản
1. Phong tỏa tài khoản chỉ áp dụng đối với người bị buộc tội về tội mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tiền, bị tịch thu tài sản hoặc để bảo đảm bồi thường thiệt hại khi có căn cứ xác định người đó có tài khoản tại tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc Nhà nước. Phong tỏa tài khoản cũng được áp dụng đối với tài khoản của người khác nếu có căn cứ cho rằng số tiền trong tài khoản đó liên quan đến hành vi phạm tội của người bị buộc tội.
2. Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền ra lệnh phong tỏa tài khoản. Lệnh phong tỏa tài khoản của những người được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được thông báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp trước khi thi hành.
3. Chỉ phong tỏa số tiền trong tài khoản tương ứng với mức có thể bị phạt tiền, bị tịch thu tài sản hoặc bồi thường thiệt hại. Người được giao thực hiện lệnh phong tỏa, quản lý tài khoản bị phong tỏa mà giải tỏa việc phong tỏa tài khoản thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự.
4. Khi tiến hành phong tỏa tài khoản, cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền phải giao quyết định phong tỏa tài khoản cho tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc Nhà nước đang quản lý tài khoản của người bị buộc tội hoặc tài khoản của người khác có liên quan đến hành vi phạm tội của người bị buộc tội. Việc giao, nhận lệnh phong tỏa tài khoản phải được lập thành biên bản theo quy định tại Điều 178 của Bộ luật này.
Ngay sau khi nhận được lệnh phong tỏa tài khoản, tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc Nhà nước đang quản lý tài khoản của người bị bắt, bị tạm giữ, bị can, bị cáo hoặc tài khoản của người khác có liên quan đến hành vi phạm tội của người bị bắt, bị tạm giữ, bị can, bị cáo phải thực hiện ngay việc phong tỏa tài khoản và lập biên bản về việc phong tỏa tài khoản.
Biên bản về việc phong tỏa tài khoản được lập thành năm bản, trong đó một bản được giao ngay cho người bị buộc tội, một bản giao cho người khác có liên quan đến người bị buộc tội, một bản gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp, một bản đưa vào hồ sơ vụ án, một bản lưu tại tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc Nhà nước.

Như vậy theo quy định trên người có thẩm quyền ra lệnh phong tỏa tài khoản gồm có:

- Thẩm phán chủ tọa phiên tòa.

- Người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, cụ thể:

+ Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành.

+ Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp.

+ Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử.

Áp dụng biện pháp phong tỏa tài khoản đối với tài khoản cá nhân trong trường hợp nào?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 438 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định như sau:

Phong tỏa tài khoản
1. Phong tỏa tài khoản áp dụng đối với pháp nhân bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử về tội mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tiền hoặc để bảo đảm bồi thường thiệt hại và có căn cứ xác định pháp nhân đó có tài khoản tại tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc Nhà nước.
2. Phong tỏa tài khoản cũng được áp dụng đối với tài khoản của cá nhân, tổ chức khác nếu có căn cứ xác định số tiền trong tài khoản đó liên quan đến hành vi phạm tội của pháp nhân.
3. Chỉ phong tỏa số tiền trong tài khoản tương ứng với mức có thể phạt tiền hoặc bồi thường thiệt hại.
4. Cơ quan có thẩm quyền phong tỏa tài khoản phải giao quyết định phong tỏa tài khoản cho đại diện tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc Nhà nước đang quản lý tài khoản của pháp nhân hoặc tài khoản của cá nhân, tổ chức khác liên quan đến hành vi phạm tội của pháp nhân.
5. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục phong tỏa tài khoản được thực hiện theo quy định tại Điều 129 của Bộ luật này.

Như vậy theo quy định trên áp dụng biện pháp phong tỏa tài khoản đối với tài khoản cá nhân nếu có căn cứ xác định số tiền trong tài khoản đó liên quan đến hành vi phạm tội của pháp nhân.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

5,434 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào