Mẫu đơn xin nghỉ thai sản mới nhất 2024 dành cho người lao động? Tải mẫu đơn ở đâu? Mức hưởng chế độ thai sản 2024 của lao động nữ được tính như thế nào?

Mẫu đơn xin nghỉ thai sản mới nhất 2024 dành cho người lao động? Tải mẫu đơn ở đâu? Mức hưởng chế độ thai sản 2024 của lao động nữ được tính như thế nào? chị T.Q - Hà Nội

Mẫu đơn xin nghỉ thai sản mới nhất 2024 dành cho người lao động? Tải mẫu đơn ở đâu?

Tham khảo các mẫu đơn xin nghỉ thai sản dành cho người lao động qua các mẫu dưới đây:

(1) Mẫu đơn xin nghỉ thai sản

Tại đây

(2) Mẫu đơn xin nghỉ thai sản dành cho giáo viên

Tại đây

(3) Mẫu đơn xin nghỉ thai sản dành cho lao động nam

Tại đây

Mẫu đơn xin nghỉ thai sản mới nhất 2024 dành cho người lao động?

Mẫu đơn xin nghỉ thai sản mới nhất 2024 dành cho người lao động? 

Mức hưởng chế độ thai sản 2024 của lao động nữ được tính như thế nào?

Hiện nay, mức hưởng chế độ thai sản được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:

- Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:

+ Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 Luật Bảo hiểm xã hội 2013 là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.

Trợ cấp thai sản khi lao động nữ sinh con = 100% x mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH 6 tháng trước khi nghỉ

Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH được tính theo tiền lương tháng đóng BHXH, do đó nếu như tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội tăng thì mức lương bình quân sẽ tăng theo. Bên cạnh đó, đối với cán bộ, công chức, viên chức thì tiền lương tháng được xác định dựa trên lương cơ sở và hệ số lương. Do đó, mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của nhóm đối tượng này sẽ phụ thuộc vào mức lương cơ sở.

Ngoài ra, tại Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi như sau:

- Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.

- Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.

Trợ cấp một lần khi sinh con = 2 x mức lương cơ sở đối với mỗi con

Hiện nay, mức lương cơ sở là 1.800.000 (Nghị định 24/2023/NĐ-CP).

*Tiền trợ cấp khác

- Mức hưởng một ngày (điểm b khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014)

Mức hưởng = Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH 6 tháng trước khi nghỉ : 24 x Số ngày nghỉ

- Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.

Mức hưởng = Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH 6 tháng trước khi nghỉ : 30 x Số ngày nghỉ

Vào ngày 10/11, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết về dự toán ngân sách nhà nước năm 2024. Nghị quyết nêu rõ, từ ngày 1/7/2024, thực hiện cải cách tổng thể chính sách tiền lương theo Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII.

Cụ thể, tại khoản 1 Điều 3 Nghị quyết 104/2023/QH15, từ ngày 01/7/2024, cán bộ, công chức, viên chức sẽ được cải cách tổng thể chính sách tiền lương. Từ ngày này, mức lương cơ sở sẽ bị bãi bỏ mà thay vào đó sẽ xây dựng các bảng lương cơ bản mới bằng số tiền cụ thể.

Như vậy, khi cải cách tiền lương từ ngày 01/07/2024, mức hưởng thai sản 2024 đối với lao động nữ cũng sẽ thay đổi.

Theo đó, từ ngày 01/01/2024- đến hết 30/06/2024 một số chế độ thai sản được tính dựa trên lương cơ sở đối với lao động nữ vẫn được tính theo mức lương cơ sở 1.800.000.

Bên cạnh đó, tại Điều 63, Điều 64 Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội quy định về mức hưởng chế độ thai sản như sau:

- Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

- Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 56, Điều 57, các khoản 2, 4, 5, 6 Điều 58, Điều 59, Điều 60 và Điều 62 Luật Bảo hiểm xã hội là mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của các tháng đã đóng.

- Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản cũng được quy định cụ thể một ngày bằng 540.000 đồng.

- Mức trợ cấp một lần khi sinh con, nhận nuôi con nuôi cho mỗi con quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 63 Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội bằng 3.600.000 đồng (không còn phụ thuộc mức lương cơ sở).

Tuy nhiên, hiện nay, vẫn chưa có văn bản chính thức quy định, hướng dẫn cụ thể về chế độ thai sản khi thực hiện cải cách tiền lương từ ngày 01/07/2024.

Như vậy, trong trường hợp mức lương cơ sở bị bãi bỏ từ 01/7/2024 khi cải cách tiền lương thì mức hưởng chế độ thai sản có liên quan đến lương cơ sở có thể sẽ thay đổi theo.

Lao động nữ mang thai xin nghỉ việc trước thời hạn có được hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp không?

Theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm 2013 quy định về điều kiện hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp như sau:

Điều kiện hưởng
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này.
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết.

Như vậy, lao động nữ mang thai chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn vẫn được hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu như việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là đúng quy định của pháp luật.

Điều kiện lao động nữ mang thai đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng quy định là lao động phải thông báo cho người sử dụng lao động kèm theo giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh về việc tiếp tục đi làm thì sẽ ảnh hưởng xấu đến thai nhi (quy định tại Điều 138 Bộ luật Lao động 2019).

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

2,532 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào