Mẫu đơn xin chuyển trường cho học sinh năm 2024? Hướng dẫn hồ sơ, trình tự, thủ tục chuyển trường cho học sinh 2024?

"Cho em hỏi viết mẫu đơn xin chuyển trường viết như nào? Trình tự, thủ tục chuyển trường thực hiện như thế nào?" Câu hỏi của bạn Thùy Linh đến từ TP. HCM.

Mẫu đơn xin chuyển trường trong cùng một tỉnh, thành phố năm 2024?

Nóng: Công bố đề thi minh họa vào lớp 10 năm 2025 tại Hà Nội?

>> Nóng: Các khoản thu đầu năm của học sinh năm học 2024 2025

Tải đầy đủ mẫu đơn xin chuyển trường trong cùng một tỉnh, thành phố: Tại đây.

Xem thêm: Mẫu đơn xin chuyển trường khác tỉnh và trong tỉnh mới nhất 2024

XEM THÊM: Lịch đi học lại sau hè 2024 2025 mới nhất cho học sinh khi nào có?

Mẫu đơn xin chuyển trường cho học sinh năm 2023? Hướng dẫn hồ sơ, trình tự, thủ tục chuyển trường cho học sinh 2023?

Mẫu đơn xin chuyển trường cho học sinh năm 2024? Hướng dẫn hồ sơ, trình tự, thủ tục chuyển trường cho học sinh 2024? (Hình từ internet)

Mẫu đơn xin chuyển trường khác tỉnh, thành phố năm 2024?

Tải đầy đủ mẫu xin chuyển trường khác tỉnh, thành phố: Tại đây.

Hồ sơ, trình tự, thủ tục xin chuyển trường cho học sinh năm 2024?

Căn cứ Điều 36 Thông tư 28/2020/TT-BGDĐT quy định thủ tục chuyển trường đối với học sinh tiểu học như sau:

Hồ sơ học sinh chuyển trường
Trường có học sinh chuyển đi hướng dẫn việc hoàn thiện và xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ. Trường nhận học sinh chuyển đến tiếp nhận và quản lý hồ sơ. Hồ sơ gồm:
a) Đơn xin chuyển trường của Cha mẹ hoặc người giám hộ học sinh (theo mẫu tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này).
b) Học bạ.
c) Thông tin về tài liệu học tập (tại trường đang học), tiến độ thực hiện chương trình (theo mẫu tại Phụ lục III kèm theo Thông tư này), bảng tổng hợp kết quả đánh giá rèn luyện và học tập của học sinh theo quy định.
d) Kế hoạch giáo dục cá nhân đối với học sinh khuyết tật (nếu có).
2. Trình tự, thủ tục chuyển trường
a) Cha mẹ hoặc người giám hộ học sinh nộp đơn xin chuyển trường cho nhà trường nơi chuyển đến bằng hình thức nộp trực tiếp, nộp qua bưu điện hoặc nộp trực tuyến trên Cổng dịch vụ công (nếu có).
b) Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn, hiệu trưởng trường nơi chuyển đến có ý kiến đồng ý về việc tiếp nhận học sinh vào đơn, trường hợp không đồng ý phải ghi rõ lý do vào đơn và trả lại đơn cho cha mẹ hoặc người giám hộ học sinh theo hình thức đã tiếp nhận đơn.
c) Khi có ý kiến đồng ý tiếp nhận của nơi chuyển đến, cha mẹ hoặc người giám hộ học sinh gửi đơn xin chuyển trường cho nhà trường nơi chuyển đi. Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn, hiệu trưởng trường nơi chuyển đi có trách nhiệm trả hồ sơ cho học sinh theo quy định tại khoản 1 Điều này.
d) Cha mẹ hoặc người giám hộ học sinh nộp toàn bộ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này cho nhà trường nơi chuyển đến.
đ) Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ,
hiệu trưởng trường nơi chuyển đến tổ chức trao đổi, khảo sát, tư vấn và tiếp nhận xếp học sinh vào lớp.
3. Thủ tục chuyển trường đối với học sinh trong độ tuổi tiểu học từ nước ngoài về nước.
a) Cha mẹ hoặc người giám hộ học sinh nộp đơn đề nghị (theo mẫu tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này) với nhà trường nơi chuyển đến bằng hình thức nộp trực tiếp, nộp qua bưu điện hoặc nộp trực tuyến trên Cổng dịch vụ công (nếu có).
b) Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn, hiệu trưởng trường nơi chuyển đến có ý kiến đồng ý về việc tiếp nhận học sinh vào đơn, trường hợp không đồng ý phải ghi rõ lý do vào đơn và trả lại đơn cho cha mẹ hoặc người giám hộ học sinh theo hình thức đã tiếp nhận đơn.
c) Trong trường hợp đồng ý tiếp nhận học sinh, trong thời gian không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn, hiệu trưởng trường tiểu học tổ chức khảo sát trình độ của học sinh, xếp vào lớp phù hợp, tiếp nhận và quản lý hồ sơ học sinh theo quy định."

Căn cứ Điều 5 Quyết định 51/2002/QĐ-BGDĐT (có nội dung bị bị bãi bỏ bởi khoản 1 Điều 2 Thông tư 50/2021/TT-BGDĐT) quy định trình tự, thủ tục chuyển trường đối với học sinh THPT như sau:

Hồ sơ, thủ tục chuyển trường.
1.Hồ sơ chuyển trường gồm:
a) Đơn xin chuyển trường do cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ ký.
b) Học bạ (bản chính).
c) Giấy chứng nhận trúng tuyển vào lớp đầu cấp trung học phổ thông quy định cụ thể loại hình trường được tuyển (công lập hoặc tư thục).
d) Giấy giới thiệu chuyển trường do Hiệu trưởng nhà trường nơi đi cấp.
đ) Giấy giới thiệu chuyển trường do Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo (đối với cấp trung học cơ sở); Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo (đối với cấp trung học phổ thông) nơi đi cấp (trường hợp xin chuyển đến từ tỉnh, thành phố khác).
2. Thủ tục chuyển trường:
a) Đối với học sinh trung học cơ sở:
Chuyển trường trong cùng tỉnh, thành phố: Hiệu trưởng nhà trường nơi đến tiếp nhận hồ sơ và xem xét, giải quyết theo quy định của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo.
Chuyển trường đến từ tỉnh, thành phố khác: Phòng Giáo dục và Đào tạo nơi đến tiếp nhận và giới thiệu về trường theo nơi cư trú, kèm theo hồ sơ đã được kiểm tra.
b) Đối với học sinh trung học phổ thông:
Chuyển trường trong cùng tỉnh, thành phố. Hiệu trưởng nhà trường nơi đến tiếp nhận hồ sơ và xem xét, giải quyết theo quy định của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo.
Chuyển trường đến từ tỉnh, thành phố khác: Sở Giáo dục và Đào tạo nơi đến tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và giới thiệu về trường.
3. Việc chuyển trường được thực hiện khi kết thúc học kỳ I của năm học hoặc trong thời gian hè trước khi khai giảng năm học mới. Trường hợp ngoại lệ về thời gian do Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo (đối với cấp trung học cơ sở), Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo (đối với cấp trung học phổ thông) nơi đến xem xét, quyết định."

Quy định về chuyển trường tại các trường THCS, THPT được thực hiện khi nào?

Căn cứ Điều 2 Quyết định 51/2002/QĐ-BGDĐT (có cụm từ được thay thế bởi khoản 2 Điều 2 Thông tư 50/2021/TT-BGDĐT) có quy định về điều kiện chuyển trường đối với học sinh THCS, THPT như sau:

- Trừ các quy định hai trường hợp bên dưới đây thì học sinh được xét và giải quyết chuyển trường nếu bảo đảm đủ các điều kiện về đối tượng và hồ sơ thủ tục tại các Điều 4 và 5 của Quy định này.

- Việc chuyển trường từ trường trung học bình thường sang trường trung học chuyên biệt (phổ thông dân tộc nội trú, trường chuyên, trường năng khiếu) thực hiện theo quy chế riêng của trường chuyên biệt đó.

- Việc chuyển trường từ trường trung học phổ thông tư thục sang trường trung học phổ thông công lập chỉ được xem xét, giải quyết trong hai trường hợp sau:

+ Trường hợp học sinh đang học tại trường trung học phổ thông tư thục phải chuyển nơi cư trú theo cha mẹ hoặc người giám hộ đến vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mà ở đó không có trường trung học phổ thông tư thục thì Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo nơi đến xem xét, quyết định từng trường hợp cụ thể đối với việc chuyển vào học trường trung học phổ thông công lập.

+ Trường hợp học sinh đang học tại trường trung học phổ thông tư thục thuộc loại trường có thi tuyển đầu vào phải chuyển nơi cư trú theo cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ, mà ở đó không có trường trung học phổ thông tư thục có chất lượng tương đương thì Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo nơi đến xem xét, quyết định từng trường hợp cụ thể đối với việc chuyển vào học trường trung học phổ thông công lập.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

391,716 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào