Mẫu đơn đề nghị của người lao động về việc không hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như thế nào?
Mẫu đơn đề nghị của người lao động về việc không hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như thế nào?
Mẫu đơn đề nghị của người lao động về việc không hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định tại Mẫu số 08 ban hành kèm theo Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH như sau:
Tải Mẫu đơn đề nghị của người lao động về việc không hưởng trợ cấp thất nghiệp: tại đây
Mẫu đơn đề nghị của người lao động về việc không hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như thế nào?
Người lao động không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp sau khi nộp hồ sơ đề nghị thì làm như thế nào?
Căn cứ Điều 7 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH có quy định như sau:
Người lao động không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp
Trong thời hạn 15 ngày tính theo ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu người lao động không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động phải trực tiếp nộp đề nghị không hưởng trợ cấp thất nghiệp theo Mẫu số 08 ban hành kèm theo Thông tư này cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động đã nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm gửi lại hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp cho người lao động vào ngày trả kết quả theo phiếu hẹn trả kết quả.
Như vậy sau khi nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp mà không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động phải trực tiếp nộp đề nghị không hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động đã nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ.
Các trường hợp nào bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp?
Căn cứ khoản 2 Điều 9 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH các trường hợp bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:
- Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp khi người lao động không đến nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp được thực hiện theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP.
Sau khi có quyết định của Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội về việc hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, trung tâm dịch vụ việc làm thực hiện trả hồ sơ cho người lao động. Trường hợp sau 03 tháng kể từ ngày hết thời hạn trả kết quả mà người lao động không đến trung tâm dịch vụ việc làm nhận lại sổ bảo hiểm xã hội thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cuối cùng của 03 tháng nêu trên, trung tâm dịch vụ việc làm chuyển sổ bảo hiểm xã hội của người lao động đó đến Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để quản lý.
- Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp khi người lao động không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp được thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP.
Tổ chức bảo hiểm xã hội căn cứ quyết định về việc bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động thực hiện bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp vào sổ bảo hiểm xã hội theo hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
- Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp khi người lao động có những tháng lẻ chưa giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp được thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP.
Tổ chức bảo hiểm xã hội căn cứ quyết định của Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp thực hiện bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp vào sổ bảo hiểm xã hội theo hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
- Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trong các trường hợp người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp được thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 21 Nghị định 28/2015/NĐ-CP.
Tổ chức bảo hiểm xã hội căn cứ quyết định về việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động thực hiện việc bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp vào sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động theo hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.