Mẫu báo cáo y tế lao động của cơ sở lao động cả năm 2023? Hạn chót nộp mẫu báo cáo y tế lao động của cơ sở lao động cả năm 2023 là khi nào?
- Mẫu báo cáo y tế lao động của cơ sở lao động cả năm 2023?
- Hạn chót nộp mẫu báo cáo y tế lao động của cơ sở lao động cả năm 2023 là khi nào?
- Việc quản lý sức khỏe người lao động cần phải đáp ứng những yêu cầu nào?
- Trách nhiệm của người sử dụng lao động với việc quản lý sức khỏe người lao động như thế nào?
Mẫu báo cáo y tế lao động của cơ sở lao động cả năm 2023?
Mẫu báo cáo y tế lao động của cơ sở lao động cả năm 2023 được thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông tư 19/2016/TT-BYT như sau:
>> Tải về mẫu báo cáo y tế lao động của cơ sở lao động cả năm 2023 tại đây.
Mẫu báo cáo y tế lao động của cơ sở lao động cả năm 2023? Hạn chót nộp mẫu báo cáo y tế lao động của cơ sở lao động cả năm 2023 là khi nào? (Hình từ internet)
Hạn chót nộp mẫu báo cáo y tế lao động của cơ sở lao động cả năm 2023 là khi nào?
Căn cứ Điều 10 Thông tư 19/2016/TT-BYT quy định về tuyến như sau:
Tuyến cơ sở
1. Đơn vị và nội dung báo cáo:
a) Cơ sở lao động thực hiện việc báo cáo y tế lao động theo mẫu quy định tại Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc tuyến huyện và Trạm y tế xã, phường, thị trấn thực hiện việc báo cáo các trường hợp tai nạn lao động được khám và điều trị tại đơn vị theo mẫu quy định tại Nghị định số 39/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn vệ sinh lao động (sau đây gọi tắt là Nghị định số 39/2016/NĐ-CP).
2. Đơn vị nhận báo cáo:
a) Trung tâm y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Trung tâm y tế) nơi đặt trụ sở chính của cơ sở lao động;
b) Đơn vị quản lý y tế bộ, ngành đối với trường hợp cơ sở lao động thuộc quyền quản lý của bộ, ngành.
3. Thời gian gửi báo cáo:
a) Trước ngày 05 tháng 7 hằng năm đối với báo cáo 6 tháng đầu năm;
b) Trước ngày 10 tháng 01 năm tiếp theo đối với báo cáo năm.
Như vậy, hạn chót nộp mẫu báo cáo y tế lao động của cơ sở lao động cả năm 2023 phải trước ngày 10 tháng 01 năm 2024.
Việc quản lý sức khỏe người lao động cần phải đáp ứng những yêu cầu nào?
Căn cứ khoản 2 Điều 1 Thông tư 19/2016/TT-BYT quy định như sau:
Nội dung quản lý vệ sinh lao động
...
2. Hằng năm, cơ sở lao động sản xuất kinh doanh phải xây dựng nội dung quản lý vệ sinh lao động, quản lý sức khỏe người lao động trong kế hoạch an toàn vệ sinh lao động đối với cơ sở.
Theo đó, hằng năm, cơ sở lao động sản xuất kinh doanh phải xây dựng nội dung quản lý sức khỏe người lao động trong kế hoạch an toàn vệ sinh lao động đối với cơ sở.
Đồng thời, căn cứ Điều 2 Thông tư 19/2016/TT-BYT quy định về yêu cầu đối với việc quản lý sức khỏe người lao động, cụ thể gồm có như sau:
- Việc quản lý, chăm sóc sức khỏe, phòng chống bệnh nghề nghiệp cho người lao động phải được thực hiện từ thời điểm người lao động được tuyển dụng và trong suốt quá trình làm việc tại cơ sở lao động.
- Việc bố trí, sắp xếp vị trí việc làm phải phù hợp với tình hình sức khỏe của người lao động đồng thời đáp ứng các yêu cầu sau:
+ Không bố trí người bị bệnh nghề nghiệp vào làm việc tại các vị trí lao động có tiếp xúc với yếu tố có hại gây bệnh nghề nghiệp đó khi chưa kiểm soát hoặc giảm thiểu được việc tiếp xúc với các yếu tố có hại này;
+ Hạn chế bố trí người lao động bị các bệnh mạn tính làm việc tại những vị trí lao động có yếu tố có hại liên quan đến bệnh đang mắc.
Trường hợp phải bố trí người lao động bị các bệnh mạn tính làm việc tại những vị trí lao động có yếu tố có hại liên quan đến bệnh đang mắc thì người sử dụng lao động phải giải thích đầy đủ các yếu tố có hại đối với sức khỏe của người lao động và chỉ được bố trí làm việc sau khi có sự đồng ý bằng văn bản của người lao động.
Trách nhiệm của người sử dụng lao động với việc quản lý sức khỏe người lao động như thế nào?
Căn cứ theo Điều 14 Thông tư 19/2016/TT-BYT quy định trách nhiệm của người sử dụng lao động với việc quản lý sức khỏe người lao động gồm có như sau:
- Lập, quản lý, bổ sung hồ sơ vệ sinh lao động, hồ sơ sức khỏe cá nhân của người lao động, hồ sơ quản lý tình hình sức khỏe người lao động tại cơ sở lao động, hồ sơ cá nhân bệnh nghề nghiệp (nếu có), hồ sơ sơ cứu, cấp cứu tai nạn lao động (nếu có), theo dõi sức khỏe và diễn biến bệnh nghề nghiệp của người lao động.
- Bố trí, sắp xếp vị trí việc làm phù hợp với sức khỏe người lao động như sau:
Việc bố trí, sắp xếp vị trí việc làm phải phù hợp với tình hình sức khỏe của người lao động đồng thời đáp ứng các yêu cầu sau:
+ Không bố trí người bị bệnh nghề nghiệp vào làm việc tại các vị trí lao động có tiếp xúc với yếu tố có hại gây bệnh nghề nghiệp đó khi chưa kiểm soát hoặc giảm thiểu được việc tiếp xúc với các yếu tố có hại này;
+ Hạn chế bố trí người lao động bị các bệnh mạn tính làm việc tại những vị trí lao động có yếu tố có hại liên quan đến bệnh đang mắc. Trường hợp phải bố trí người lao động bị các bệnh mạn tính làm việc tại những vị trí lao động có yếu tố có hại liên quan đến bệnh đang mắc thì người sử dụng lao động phải giải thích đầy đủ các yếu tố có hại đối với sức khỏe của người lao động và chỉ được bố trí làm việc sau khi có sự đồng ý bằng văn bản của người lao động.
- Bảo đảm cung cấp đủ các công trình vệ sinh, phúc lợi để sử dụng tại nơi làm việc.
- Trang bị đầy đủ trang thiết bị, phương tiện sơ cứu, cấp cứu; tổ chức lực lượng sơ cứu, cấp cứu và có văn bản phân công người quản lý lực lượng sơ cứu, cấp cứu; tổ chức huấn luyện sơ cứu, cấp cứu.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.