Mẫu báo cáo sơ kết học kỳ 1 THPT mới nhất? Hướng dẫn viết mẫu báo cáo sơ kết học kỳ 1 THPT thế nào?

Mẫu báo cáo sơ kết học kỳ 1 THPT mới nhất? Hướng dẫn viết mẫu báo cáo sơ kết học kỳ 1 THPT thế nào?

Mẫu báo cáo sơ kết học kỳ 1 THPT mới nhất? Hướng dẫn viết mẫu báo cáo sơ kết học kỳ 1 THPT thế nào?

Khi kết thúc học kỳ đầu tiên, mẫu báo cáo sơ kết học kỳ 1 THPT là tài liệu quan trọng để đánh giá và ghi nhận quá trình học tập, rèn luyện của học sinh ở bậc trung học phổ thông.

Mẫu báo cáo sơ kết học kỳ 1 THPT không chỉ giúp giáo viên tổng kết kết quả giảng dạy mà còn cho phép nhà trường có cái nhìn tổng thể về tình hình học lực và hạnh kiểm của học sinh.

Dưới đây là mẫu báo cáo sơ kết học kỳ 1 THPT mới nhất:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

--------------

BÁO CÁO SƠ KẾT HỌC KÌ I

Năm học 20...-20...

Lớp :………..


I. CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN DUY TRÌ SĨ SỐ

a/ Ưu điểm

- Việc duy trì ss của lớp tương đối tốt không quá 2,5%.

b/ Khuyết điểm

- Lớp vẫn còn tồn tại trường hợp nghỉ học giữa kì (……………….)

- Học sinh cúp học, nghỉ học không phép của lớp nhiều ảnh hưởng đến tình hình chung của lớp.

- sự kết hợp giữa các ban ngành, giữa PH và GVCN chưa đồng bộ dẫn đến tình hình lớp không được hoàn thiện

c/ Hướng Khắc phục trong học kì II:

- GVCN Theo sát tình hình lớp hơn.

- Kết hợp chặt chẽ hơn với các ban ngành trong nhà trường cũng như PHHS để duy trì SS lớp.

- Có hình thức cứng rắn hơn đối với những trường hợp nghỉ học không phép cũng như cúp học.

- lập sổ theo dõi cá nhân cũng như thời gian biểu sinh hoạt của học sinh để dễ dàng có biện pháp kịp thời.

II. CÔNG TÁC GIÁO DỤC HẠNH KIỂM VÀ VĂN HÓA

* Công tác giáo dục hạnh kiểm

a/ Ưu điểm

- GVCN theo sát lớp để giáo dục học sinh.

- Luôn theo dõi bám sát kết hợp cùng nhà trường, PHHS để ngăn chặn kịp thời những hành vi sai lệch của học sinh.

- Học sinh có nhiều tiến bộ so với đầu năm

Cụ thể: đầu năm

Tốt chỉ là 37,5%, khá là 25%, TB37,5%

Cuối HKI:

Xem thêm...

>> Mẫu báo cáo sơ kết học kỳ 1 THPT: Tải về

*Lưu ý: Mẫu báo cáo sơ kết học kỳ 1 THPT chỉ mang tính chất tham khảo!

Nhờ "Mẫu báo cáo sơ kết học kỳ 1 THPT," các giáo viên có thể phân tích rõ ràng các mặt mạnh và những điểm cần khắc phục trong lớp học của mình. Bên cạnh đó, "Mẫu báo cáo sơ kết học kỳ 1 THPT" còn tạo cơ sở để phụ huynh nắm bắt được quá trình học tập của con em mình một cách toàn diện.

Việc hoàn thiện "Mẫu báo cáo sơ kết học kỳ 1 THPT" cũng giúp nhà trường xây dựng kế hoạch giảng dạy và hoạt động ngoại khóa hợp lý hơn cho học kỳ hai. "Mẫu báo cáo sơ kết học kỳ 1 THPT" sẽ góp phần tạo ra những định hướng phù hợp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục cho các lớp học. Do đó, "Mẫu báo cáo sơ kết học kỳ 1 THPT" đóng vai trò không thể thiếu trong công tác đánh giá và phát triển giáo dục trung học phổ thông.

Mẫu báo cáo sơ kết học kỳ 1 THPT mới nhất? Hướng dẫn viết mẫu báo cáo sơ kết học kỳ 1 THPT thế nào?

Mẫu báo cáo sơ kết học kỳ 1 THPT mới nhất? Hướng dẫn viết mẫu báo cáo sơ kết học kỳ 1 THPT thế nào? (Hình ảnh Internet)

Việc kiểm tra, đánh giá định kì học sinh THPT được thực hiện thông qua hình thức nào?

Căn cứ theo Điều 7 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT quy định về đánh giá định kỳ như sau:

Đánh giá định kì
1. Đánh giá định kì (không thực hiện đối với cụm chuyên đề học tập), gồm đánh giá giữa kì và đánh giá cuối kì, được thực hiện thông qua: bài kiểm tra (trên giấy hoặc trên máy tính), bài thực hành, dự án học tập.
- Thời gian làm bài kiểm tra (trên giấy hoặc trên máy tính) đối với môn học (không bao gồm cụm chuyên đề học tập) có từ 70 tiết/năm học trở xuống là 45 phút, đối với môn học (không bao gồm cụm chuyên đề học tập) có trên 70 tiết/năm học từ 60 phút đến 90 phút; đối với môn chuyên tối đa 120 phút.
- Đối với bài kiểm tra (trên giấy hoặc trên máy tính) đánh giá bằng điểm số, đề kiểm tra được xây dựng dựa trên ma trận, đặc tả của đề kiểm tra, đáp ứng theo yêu cầu cần đạt của môn học được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông.
- Đối với bài kiểm tra (trên giấy hoặc trên máy tính) đánh giá bằng nhận xét, bài thực hành, dự án học tập, phải có hướng dẫn và tiêu chí đánh giá theo yêu cầu cần đạt của môn học được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông trước khi thực hiện.
2. Trong mỗi học kì, mỗi môn học đánh giá bằng nhận xét có 01 (một) lần đánh giá giữa kì và 01 (một) lần đánh giá cuối kì.
3. Trong mỗi học kì, mỗi môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có 01 (một) điểm đánh giá giữa kì (sau đây viết tắt là ĐĐGgk) và 01 (một) điểm đánh giá cuối kì (sau đây viết tắt là ĐĐGck).
4. Những học sinh không tham gia kiểm tra, đánh giá đủ số lần theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này nếu có lí do bất khả kháng thì được kiểm tra, đánh giá bù với yêu cầu cần đạt tương đương với lần kiểm tra, đánh giá còn thiếu. Việc kiểm tra, đánh giá bù được thực hiện theo từng học kì.
5. Trường hợp học sinh không tham gia kiểm tra, đánh giá bù theo quy định tại khoản 4 Điều này thì được đánh giá mức Chưa đạt hoặc nhận 0 (không) điểm đối với lần kiểm tra, đánh giá còn thiếu.

Như vậy, kiểm tra, đánh giá định kì học sinh THPT gồm đánh giá giữa kì và đánh giá cuối kì, được thực hiện thông qua: bài kiểm tra (trên giấy hoặc trên máy tính), bài thực hành, dự án học tập.

Học sinh THPT phải học các môn bắt buộc nào?

Theo tiểu mục 2.1 Mục 2 Phần IV Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 13/2022/TT-BGDĐT) như sau:

Giai đoạn định hướng nghề nghiệp
2.1. Nội dung giáo dục
Các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc: Ngữ văn; Toán; Ngoại ngữ 1; Lịch sử; Giáo dục thể chất; Giáo dục quốc phòng và an ninh; Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp; Nội dung giáo dục của địa phương.
Các môn học lựa chọn: Địa lí, Giáo dục kinh tế và pháp luật, Vật lí, Hóa học, Sinh học, Công nghệ, Tin học, Âm nhạc, Mĩ thuật.
Học sinh chọn 4 môn học từ các môn học lựa chọn.
Các chuyên đề học tập: Mỗi môn học Ngữ văn, Toán, Lịch sử, Địa lí, Giáo dục kinh tế và pháp luật, Vật lí, Hóa học, Sinh học, Công nghệ, Tin học, Âm nhạc, Mĩ thuật có một số chuyên đề học tập tạo thành cụm chuyên đề học tập của môn học nhằm thực hiện yêu cầu phân hóa sâu, giúp học sinh tăng cường kiến thức và kĩ năng thực hành, vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học giải quyết những vấn đề của thực tiễn, đáp ứng yêu cầu định hướng nghề nghiệp. Thời lượng dành cho mỗi chuyên đề học tập là 10 tiết hoặc 15 tiết; tổng thời lượng dành cho cụm chuyên đề học tập của một môn học là 35 tiết/năm học. Ở mỗi lớp 10, 11, 12, học sinh chọn 3 cụm chuyên đề học tập của 3 môn học phù hợp với nguyện vọng của bản thân và khả năng tổ chức của nhà trường.
Các trường có thể xây dựng các tổ hợp môn học từ các môn học và các chuyên đề học tập nói trên để vừa đáp ứng nhu cầu của người học vừa bảo đảm phù hợp với điều kiện về đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của nhà trường.
Các môn học tự chọn: Tiếng dân tộc thiểu số, Ngoại ngữ 2.

Theo đó, học sinh THPT phải học các môn bắt buộc sau: Ngữ văn; Toán; Ngoại ngữ 1; Lịch sử; Giáo dục thể chất; Giáo dục quốc phòng và an ninh; Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp; Nội dung giáo dục của địa phương.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Nguyễn Đỗ Bảo Trung Lưu bài viết
462 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào