Mẫu Bản khai cho người hoạt động cách mạng trước năm 1945 để được công nhận và giải quyết chế độ ra sao?
- Mẫu Bản khai cho người hoạt động cách mạng trước năm 1945 để được công nhận và giải quyết chế độ ra sao?
- Hồ sơ công nhận và giải quyết chế độ cho người hoạt động cách mạng trước năm 1945 còn sống gồm những gì?
- Trường hợp người hoạt động cách mạng trước năm 1945 đã hy sinh thì hồ sơ đề nghị công nhận và giải quyết chế độ gồm những gì?
Mẫu Bản khai cho người hoạt động cách mạng trước năm 1945 để được công nhận và giải quyết chế độ ra sao?
Căn cứ Nghị định 131/2021/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
Mẫu Bản khai để công nhận và giải quyết chế độ người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945 hiện nay là Mẫu số 01 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 131/2021/NĐ-CP.
Tải Mẫu Bản khai để công nhận và giải quyết chế độ người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945 Tại đây.
Mẫu Bản khai cho người hoạt động cách mạng trước năm 1945 để được công nhận và giải quyết chế độ ra sao? (Hình từ internet)
Hồ sơ công nhận và giải quyết chế độ cho người hoạt động cách mạng trước năm 1945 còn sống gồm những gì?
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 131/2021/NĐ-CP như sau:
Hồ sơ, thủ tục công nhận và giải quyết chế độ ưu đãi
1. Cá nhân viết bản khai theo Mẫu số 01 Phụ lục I Nghị định này gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú kèm theo một trong các giấy tờ quy định tại Điều 5 Nghị định này.
Theo đó, căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 131/2021/NĐ-CP như sau:
Căn cứ lập hồ sơ
1. Người còn sống hoặc người đã hy sinh, từ trần sau ngày 30 tháng 6 năm 1999 thì căn cứ vào bản sao được chứng thực từ một trong các giấy tờ có ghi nhận thời gian tham gia hoạt động cách mạng sau:
a) Lý lịch của cán bộ, đảng viên khai từ năm 1962 trở về trước do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý.
b) Lý lịch khai trong Cuộc vận động bảo vệ Đảng theo Chỉ thị số 90-CT/TW ngày 01 tháng 3 năm 1965 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa III).
c) Lý lịch đảng viên khai năm 1975, 1976 theo Thông tri số 297/TT-TW ngày 20 tháng 4 năm 1974 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa III) đối với người hoạt động cách mạng được kết nạp vào Đảng sau năm 1969 hoặc người hoạt động liên tục ở các chiến trường B, C, K từ năm 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975.
Như vậy, theo quy định nêu trên thì hồ sơ công nhận và giải quyết chế độ cho người hoạt động cách mạng trước năm 1945 còn sống bao gồm:
- 01 Mẫu Bản khai để công nhận và giải quyết chế độ.
Một trong các giấy tờ sau:
- Lý lịch của cán bộ, đảng viên khai từ năm 1962 trở về trước do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý.
- Lý lịch khai trong Cuộc vận động bảo vệ Đảng theo Chỉ thị số 90-CT/TW năm 1965 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa 3).
- Lý lịch đảng viên khai năm 1975, 1976 theo Thông tri số 297/TT-TW năm 1974 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa 3) đối với người hoạt động cách mạng được kết nạp vào Đảng sau năm 1969 hoặc người hoạt động liên tục ở các chiến trường B, C, K từ năm 1954 đến ngày 30/4/1975.
Trường hợp người hoạt động cách mạng trước năm 1945 đã hy sinh thì hồ sơ đề nghị công nhận và giải quyết chế độ gồm những gì?
Tương tự hồ sơ công nhận và giải quyết chế độ cho người hoạt động cách mạng trước năm 1945 còn sống, hồ sơ công nhận và giải quyết chế độ cho người hoạt động cách mạng trước năm 1945 đã hy sinh cũng bao gồm 01 Mẫu Bản khai để công nhận và giải quyết chế độ tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 131/2021/NĐ-CP và tài liệu kèm theo tại Điều 5 Nghị định 131/2021/NĐ-CP.
Cụ thể, tài liệu kèm theo trong trường hợp người hoạt động cách mạng trước năm 1945 đã hy sinh được quy định tại Điều 5 Nghị định 131/2021/NĐ-CP như sau:
Căn cứ lập hồ sơ
1. Người còn sống hoặc người đã hy sinh, từ trần sau ngày 30 tháng 6 năm 1999 thì căn cứ vào bản sao được chứng thực từ một trong các giấy tờ có ghi nhận thời gian tham gia hoạt động cách mạng sau:
a) Lý lịch của cán bộ, đảng viên khai từ năm 1962 trở về trước do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý.
b) Lý lịch khai trong Cuộc vận động bảo vệ Đảng theo Chỉ thị số 90-CT/TW ngày 01 tháng 3 năm 1965 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa III).
c) Lý lịch đảng viên khai năm 1975, 1976 theo Thông tri số 297/TT-TW ngày 20 tháng 4 năm 1974 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa III) đối với người hoạt động cách mạng được kết nạp vào Đảng sau năm 1969 hoặc người hoạt động liên tục ở các chiến trường B, C, K từ năm 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975.
2. Người đã hy sinh, từ trần từ ngày 30 tháng 6 năm 1999 trở về trước thì căn cứ một trong các giấy tờ có ghi nhận thời gian tham gia hoạt động cách mạng sau:
a) Bản sao được chứng thực từ lý lịch theo quy định tại khoản 1 Điều này, từ hồ sơ khen thưởng Huân chương Sao vàng, Huân chương Hồ Chí Minh, Huân chương Độc lập hoặc từ hồ sơ, tài liệu đang lưu giữ tại cơ quan lưu trữ của Đảng, Nhà nước, bảo tàng lịch sử từ cấp huyện trở lên.
b) Bản trích lục hồ sơ liệt sĩ.
c) Lịch sử đảng bộ từ cấp xã trở lên được các cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt và cấp phép xuất bản.
Như vậy, hồ sơ công nhận và giải quyết chế độ cho người hoạt động cách mạng trước năm 1945 đã hy sinh bao gồm 01 Mẫu Bản khai để công nhận và giải quyết chế độ và các giấy tờ, tài liệu nêu trên.
Lưu ý: Cần căn cứ vào thời gian hy sinh của người đó là trước hay sau ngày 30/6/1999 để xác định các loại giấy tờ phù hợp theo quy định trên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.