Mẫu bài phát biểu của học sinh lớp 5 ra trường hay, ý nghĩa thế nào? Bài phát biểu tổng kết của học sinh lớp 5 tham khảo?
- Mẫu bài phát biểu của học sinh lớp 5 ra trường hay, ý nghĩa thế nào? Bài phát biểu tổng kết của học sinh lớp 5 tham khảo?
- Học sinh lớp 5 được tặng bằng khen khi có thành tích thế nào?
- Học sinh lớp 5 mấy tuổi?
- Điều kiện xếp loại Học sinh xuất sắc đối với học sinh lớp 5 năm học 2023 - 2024 như thế nào?
Mẫu bài phát biểu của học sinh lớp 5 ra trường hay, ý nghĩa thế nào? Bài phát biểu tổng kết của học sinh lớp 5 tham khảo?
Dưới đây là tổng hợp các mẫu bài phát biểu của học sinh lớp 5 ra trường hay, ý nghĩa cho các bạn học sinh lớp 5 ra trường tham khảo:
Tải về mẫu bài phát biểu của học sinh lớp 5 ra trường hay, ý nghĩa.
Mẫu bài phát biểu của học sinh lớp 5 ra trường hay, ý nghĩa thế nào? Bài phát biểu của học sinh ra trường tham khảo?
Học sinh lớp 5 được tặng bằng khen khi có thành tích thế nào?
Căn cứ theo Điều 16 Quy định ban hành kèm theo Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT quy định về khen thưởng như sau:
Khen thưởng
1. Hiệu trưởng tặng giấy khen cho học sinh:
a) Khen thưởng cuối năm học:
- Học sinh hoàn thành xuất sắc các nội dung học tập và rèn luyện: kết quả đánh giá các môn học đạt Hoàn thành tốt, các năng lực, phẩm chất đạt Tốt; bài kiểm tra định kì cuối năm học các môn học đạt 9 điểm trở lên;
- Học sinh có thành tích vượt trội hay tiến bộ vượt bậc về ít nhất một môn học hoặc ít nhất một năng lực, phẩm chất được giáo viên giới thiệu và tập thể lớp công nhận;
b) Khen thưởng đột xuất: học sinh có thành tích đột xuất trong năm học.
2. Học sinh có thành tích đặc biệt được nhà trường xem xét, đề nghị cấp trên khen thưởng.
Theo đó, đối với lớp học sinh lớp 5 có thành tích sau sẽ được tặng bằng khen:
- Học sinh hoàn thành xuất sắc các nội dung học tập và rèn luyện
- Học sinh có thành tích vượt trội hay tiến bộ vượt bậc về ít nhất một môn học hoặc ít nhất một năng lực, phẩm chất được giáo viên giới thiệu và tập thể lớp công nhận
Học sinh lớp 5 mấy tuổi?
Căn cứ theo quy định tại Điều 33 Điều lệ ban hành kèm theo Thông tư 28/2020/TT-BGDĐT có nêu rõ như sau:
Tuổi của học sinh tiểu học
1. Tuổi của học sinh vào học lớp một là 06 tuổi và được tính theo năm. Trẻ em khuyết tật, kém phát triển về thể lực hoặc trí tuệ, trẻ em ở những vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, trẻ em người dân tộc thiểu số, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em ở nước ngoài về nước, con em người nước ngoài học tập, làm việc ở Việt Nam có thể vào học lớp một ở độ tuổi cao hơn so với quy định nhưng không quá 03 tuổi. Trường hợp trẻ em vào học lớp một vượt quá 03 tuổi so với quy định sẽ do trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo quyết định.
2. Học sinh tiểu học học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định trong trường hợp học sinh học lưu ban, học sinh ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, học sinh là người dân tộc thiểu số, học sinh là người khuyết tật, học sinh kém phát triển về thể lực hoặc trí tuệ, học sinh mồ côi không nơi nương tựa, học sinh ở nước ngoài về nước và trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Đồng thời căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Giáo dục 2019 quy định như sau:
Cấp học và độ tuổi của giáo dục phổ thông
1. Các cấp học và độ tuổi của giáo dục phổ thông được quy định như sau:
a) Giáo dục tiểu học được thực hiện trong 05 năm học, từ lớp một đến hết lớp năm. Tuổi của học sinh vào học lớp một là 06 tuổi và được tính theo năm;
b) Giáo dục trung học cơ sở được thực hiện trong 04 năm học, từ lớp sáu đến hết lớp chín. Học sinh vào học lớp sáu phải hoàn thành chương trình tiểu học. Tuổi của học sinh vào học lớp sáu là 11 tuổi và được tính theo năm;
c) Giáo dục trung học phổ thông được thực hiện trong 03 năm học, từ lớp mười đến hết lớp mười hai. Học sinh vào học lớp mười phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở. Tuổi của học sinh vào học lớp mười là 15 tuổi và được tính theo năm.
Theo đó, trong trường hợp thông thường thì tuổi của học sinh vào học lớp một là 06 tuổi và được tính theo năm, Vậy nên, trong trường hợp thông thường tuổi của học sinh lớp 5 là 10 tuổi.
Điều kiện xếp loại Học sinh xuất sắc đối với học sinh lớp 5 năm học 2023 - 2024 như thế nào?
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 2 Đánh giá ban hành kèm theo Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT có định nghĩa về đánh giá học sinh tiểu học như sau:
Đánh giá học sinh tiểu học là quá trình thu thập, xử lý thông tin thông qua các hoạt động quan sát, theo dõi, trao đổi, kiểm tra, nhận xét quá trình học tập, rèn luyện của học sinh; tư vấn, hướng dẫn, động viên học sinh; diễn giải thông tin định tính hoặc định lượng về kết quả học tập, rèn luyện, sự hình thành và phát triển một số phẩm chất, năng lực của học sinh tiểu học.
Theo đó, điều kiện xếp loại Học sinh xuất sắc đối với học sinh lớp 5 năm học 2023 - 2024 được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 9 Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT như sau:
Tổng hợp đánh giá kết quả giáo dục
...
2. Cuối năm học, căn cứ vào quá trình tổng hợp kết quả đánh giá về học tập từng môn học, hoạt động giáo dục và từng phẩm chất chủ yếu, năng lực cốt lõi, giáo viên chủ nhiệm thực hiện:
a) Đánh giá kết quả giáo dục học sinh theo bốn mức:
- Hoàn thành xuất sắc: Những học sinh có kết quả đánh giá các môn học, hoạt động giáo dục đạt mức Hoàn thành tốt; các phẩm chất, năng lực đạt mức Tốt; bài kiểm tra định kỳ cuối năm học của các môn học đạt 9 điểm trở lên;
- Hoàn thành tốt: Những học sinh chưa đạt mức Hoàn thành xuất sắc, nhưng có kết quả đánh giá các môn học, hoạt động giáo dục đạt mức Hoàn thành tốt; các phẩm chất, năng lực đạt mức Tốt; bài kiểm tra định kỳ cuối năm học các môn học đạt 7 điểm trở lên;
- Hoàn thành: Những học sinh chưa đạt mức Hoàn thành xuất sắc và Hoàn thành tốt, nhưng có kết quả đánh giá các môn học, hoạt động giáo dục đạt mức Hoàn thành tốt hoặc Hoàn thành; các phẩm chất, năng lực đạt mức Tốt hoặc Đạt; bài kiểm tra định kỳ cuối năm học các môn học đạt 5 điểm trở lên;
- Chưa hoàn thành: Những học sinh không thuộc các đối tượng trên.
Từ quy định trên, điều kiện xếp loại Học sinh xuất sắc đối với học sinh lớp 5 năm học 2023 - 2024 như sau:
- Kết quả đánh giá các môn học, hoạt động giáo dục: Hoàn thành tốt.
- Phẩm chất, năng lực: Tốt.
- Điểm bài kiểm tra định kỳ cuối năm học của các môn: 9 điểm trở lên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.