Lương tối thiểu vùng tại Long An là bao nhiêu? Thành phố Tân An áp dụng mức lương của Vùng 2 hay Vùng 3?
Lương tối thiểu vùng tại Long An là bao nhiêu?
Căn cứ Nghị định 38/2022/NĐ-CP quy định về mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động.
Mức lương tối thiểu vùng tại Long An được xác định theo Vùng 2 và Vùng 3 tùy theo từng khu vực.
Cụ thể, bảng lương tối thiểu vùng tại Long An như sau:
Khu vực | Mức lương tối thiểu tháng (Đơn vị: đồng/tháng) | Mức lương tối thiểu giờ (Đơn vị: đồng/giờ) |
- Thành phố Tân An và các huyện Đức Hòa, Bến Lức, Thủ Thừa, Cần Đước, Cần Giuộc thuộc tỉnh Long An; | 4.160.000 | 20.000 |
- Thị xã Kiến Tường và các huyện Đức Huệ, Châu Thành, Tân Trụ, Thạnh Hóa thuộc tỉnh Long An; | 3.640.000 | 17.500 |
Các địa bàn còn lại | 3.250.000 | 15.600 |
Như vậy, mức lương tối thiểu vùng tại Long An hiện nay được thực hiện theo nội dung nêu trên.
Lương tối thiểu vùng tại Long An là bao nhiêu? Thành phố Tân An áp dụng mức lương của Vùng 2 hay Vùng 3? (Hình từ Internet)
Thành phố Tân An áp dụng mức lương của Vùng 2 hay Vùng 3?
Căn cứ Mục 2 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 38/2022/NĐ-CP về các địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu như sau:
2. Vùng II, gồm các địa bàn:
- Các huyện còn lại thuộc thành phố Hà Nội;
- Các huyện còn lại thuộc thành phố Hải Phòng;
- Thành phố Hải Dương thuộc tỉnh Hải Dương;
- Thành phố Hưng Yên, thị xã Mỹ Hào và các huyện Văn Lâm, Văn Giang, Yên Mỹ thuộc tỉnh Hưng Yên;
- Các thành phố Vĩnh Yên, Phúc Yên và các huyện Bình Xuyên, Yên Lạc thuộc tỉnh Vĩnh Phúc;
- Các thành phố Bắc Ninh, Từ Sơn và các huyện Quế Võ, Tiên Du, Yên Phong, Thuận Thành, Gia Bình, Lương Tài thuộc tỉnh Bắc Ninh;
- Các thành phố Cẩm Phả, Uông Bí, Móng Cái và các thị xã Quảng Yên, Đông Triều thuộc tỉnh Quảng Ninh;
- Các thành phố Thái Nguyên, Sông Công và Phổ Yên thuộc tỉnh Thái Nguyên;
- Thành phố Hoà Bình và huyện Lương Sơn thuộc tỉnh Hòa Bình;
- Thành phố Việt Trì thuộc tỉnh Phú Thọ;
- Thành phố Lào Cai thuộc tỉnh Lào Cai;
- Thành phố Nam Định và huyện Mỹ Lộc thuộc tỉnh Nam Định;
- Thành phố Ninh Bình thuộc tỉnh Ninh Bình;
- Thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò và các huyện Nghi Lộc, Hưng Nguyên thuộc tỉnh Nghệ An;
- Thành phố Đồng Hới thuộc tỉnh Quảng Bình;
- Thành phố Huế thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế;
- Các thành phố Hội An, Tam Kỳ thuộc tỉnh Quảng Nam;
- Các quận, huyện thuộc thành phố Đà Nẵng;
- Các thành phố Nha Trang, Cam Ranh thuộc tỉnh Khánh Hòa;
- Các thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc thuộc tỉnh Lâm Đồng;
- Thành phố Phan Thiết thuộc tỉnh Bình Thuận;
- Huyện Cần Giờ thuộc thành phố Hồ Chí Minh;
- Thành phố Tây Ninh, các thị xã Trảng Bàng, Hòa Thành và huyện Gò Dầu thuộc tỉnh Tây Ninh;
- Các huyện Định Quán, Thống Nhất thuộc tỉnh Đồng Nai;
- Thành phố Đồng Xoài và các huyện Chơn Thành, Đồng Phú thuộc tỉnh Bình Phước;
- Thành phố Bà Rịa thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
- Thành phố Tân An và các huyện Đức Hòa, Bến Lức, Thủ Thừa, Cần Đước, Cần Giuộc thuộc tỉnh Long An;
- Thành phố Mỹ Tho và huyện Châu Thành thuộc tỉnh Tiền Giang;
- Thành phố Bến Tre và huyện Châu Thành thuộc tỉnh Bến Tre;
- Thành phố Vĩnh Long và thị xã Bình Minh thuộc tỉnh Vĩnh Long;
- Các quận thuộc thành phố Cần Thơ;
- Các thành phố Rạch Giá, Hà Tiên, Phú Quốc thuộc tỉnh Kiên Giang;
- Các thành phố Long Xuyên, Châu Đốc thuộc tỉnh An Giang;
- Thành phố Trà Vinh thuộc tỉnh Trà Vinh;
- Thành phố Bạc Liêu thuộc tỉnh Bạc Liêu;
- Thành phố Cà Mau thuộc tỉnh Cà Mau.
Như vậy, theo nội dung nêu trên thì Thành phố Tân An (Long An) được áp dụng mức lương tối thiểu của Vùng 2 (4,16 triệu đồng/tháng và 20 nghìn đồng/giờ).
Doanh nghiệp tại Long An có được chi trả mức lương thấp hơn lương tối thiểu?
Căn cứ theo Điều 4 Nghị định 38/2022/NĐ-CP có quy định về việc áp dụng mức lương tối thiểu như sau:
Áp dụng mức lương tối thiểu
1. Mức lương tối thiểu tháng là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tháng, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng.
2. Mức lương tối thiểu giờ là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo giờ, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc trong một giờ và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu giờ.
...
Như vậy, mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất làm cơ sở để người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận mức lương phù hợp. Mức lương đã thỏa thuận sẽ không được thấp hơn mức lương tối thiểu.
Trường hợp doanh nghiệp trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu sẽ bị xử lý theo quy định tại Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP với mức phạt tối đa là 75 triệu đồng đối với người sử dụng lao động là cá nhân, 150 triệu đồng đối với người sử dụng là tổ chức.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.