Lương hưu 5 triệu thì được tăng thêm bao nhiêu tiền? Đợt chi trả tháng 8 sẽ nhận được bao nhiêu?

Cho tôi hỏi: Mức lương hưu 5 triệu thì được tăng thêm bao nhiêu tiền? Đợt chi trả tháng 8 sẽ nhận được bao nhiêu? - Câu hỏi của chị M.H (Đồng Nai).

Lương hưu 5 triệu thì được tăng thêm bao nhiêu tiền?

Căn cứ Nghị định 42/2023/NĐ-CP, Thông tư 06/2023/TT-BLĐTBXH, việc điều chỉnh tăng lương hưu cho đối tượng đang hưởng lương hưu 5 triệu đồng/tháng được tính như sau:

(1) Đối với người đã được điều chỉnh tăng lương hưu theo Nghị định 108/2021/NĐ-CP

Mức lương hưu mới = 1,125 x 5 triệu = 5,625 triệu đồng/tháng.

(Tăng 625 nghìn đồng)

(2) Đối với người chưa được điều chỉnh tăng lương hưu theo Nghị định 108/2021/NĐ-CP

Mức lương hưu mới = 1,208 x 5 triệu = 6,04 triệu đồng/tháng.

(Tăng 1 triệu 40 nghìn đồng)

Lương hưu 5 triệu thì được tăng thêm bao nhiêu tiền? Đợt chi trả tháng 8 sẽ nhận được bao nhiêu?

Lương hưu 5 triệu thì được tăng thêm bao nhiêu tiền? Đợt chi trả tháng 8 sẽ nhận được bao nhiêu? (Hình từ Internet)

Trong đợt chi trả tháng 8 người có lương hưu 5 triệu sẽ nhận được bao nhiêu?

Do Nghị định 42/2023/NĐ-CP về điều chỉnh lương hưu, trợ cấp đến ngày 14/8/2023 mới bắt đầu có hiệu lực, nên trong đợt chi trả lương hưu tháng 7 vừa rồi, người hưởng lương hưu chưa được nhận lương hưu theo mức mới. Chính vì thế, người hưởng lương hưu, trợ cấp sẽ được truy lĩnh phần tăng thêm chênh lệch của tháng 7 trong đợt chi trả tiếp theo.

Ngày 20/7/2023, Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành Công văn 2206/BHXH-TCKT năm 2023 Tại đây có nội dung như sau:

Tổ chức chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp hàng tháng của tháng 8 năm 2023 và truy lĩnh số tiền chênh lệch tăng thêm của tháng 7/2023 theo mức hưởng mới quy định Nghị định 42/2023/NĐ-CP, Thông tư 06/2023/TT-BLĐTBXH từ ngày 14/8/2023.

Như vậy, trong đợt chi trả lương hưu tháng 8 sắp tới (từ ngày 14/8/2023) sẽ bao gồm tiền lương hưu theo mức mới và phần tăng thêm của tháng 7.

Mức lương hưu trong tháng 8 của người có lương hưu 5 triệu được tính bằng mức lương hưu mới cộng thêm phần tăng tháng 7 chưa nhận. Cụ thể:

(1) Đối với người đã được điều chỉnh tăng lương hưu theo Nghị định 108/2021/NĐ-CP

Lương hưu tháng 8 = 5,625 triệu + 625 nghìn đồng = 6,25 triệu đồng/tháng.

(2) Đối với người chưa được điều chỉnh tăng lương hưu theo Nghị định 108/2021/NĐ-CP

Lương hưu tháng 8 = 6,04 triệu + 1,04 triệu đồng = 7,08 triệu đồng/tháng.

Mức lương hưu tháng 9/2023 có được tăng thêm như tháng 8?

Như đã đề cập, vì đợt chi trả lương hưu tháng 8/2023 đã bắt đầu thực hiện theo mức mới và hoàn thành truy lĩnh phần lương hưu tháng 7 chưa được nhận. Nên trong tháng 9, người hưởng lương hưu trợ cấp sẽ không được cộng thêm phần tiền chênh lệch của tháng 7.

Do vậy, dự kiến, mức lương hưu tháng 9 sẽ không được tăng nhiều như đợt lương hưu tháng 8 (do không có phần tiền chênh lệch của tháng 7).

Bắt đầu từ tháng 9, việc chi trả lương hưu, trợ cấp hàng tháng sẽ quay lại như bình thường theo mức hưởng mới tại Nghị định 42/2023/NĐ-CP.

Đối tượng được điều chỉnh tăng lương hưu gồm những ai?

Căn cứ quy định tại Điều 1 Nghị định 42/2023/NĐ-CP, đối tượng được điều chỉnh tăng lương hưu được xác định như sau:

Đối tượng điều chỉnh
1. Nghị định này điều chỉnh mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng đối với các đối tượng hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng trước ngày 01 tháng 7 năm 2023, bao gồm:
a) Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức và người lao động (kể cả người có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người nghỉ hưu từ quỹ bảo hiểm xã hội nông dân Nghệ An chuyển sang theo Quyết định số 41/2009/QĐ-TTg ngày 16 tháng 3 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc chuyển bảo hiểm xã hội nông dân Nghệ An sang bảo hiểm xã hội tự nguyện); quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đang hưởng lương hưu hằng tháng.
b) Cán bộ xã, phường, thị trấn quy định tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố, Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 1998 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 50/CP ngày 26 tháng 7 năm 1995 của Chính phủ về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng lương hưu, trợ cấp hằng tháng.
c) Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng theo quy định của pháp luật; người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp cho những người đã hết tuổi lao động tại thời điểm ngừng hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng, Quyết định số 613/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp hằng tháng cho những người có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác thực tế đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động; công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 206-CP ngày 30 tháng 5 năm 1979 của Hội đồng Chính phủ về chính sách đối với công nhân mới giải phóng làm nghề nặng nhọc, có hại sức khỏe nay già yếu phải thôi việc.
d) Cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 130-CP ngày 20 tháng 6 năm 1975 của Hội đồng Chính phủ bổ sung chính sách, chế độ đãi ngộ đối với cán bộ xã và Quyết định số 111-HĐBT ngày 13 tháng 10 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng về việc sửa đổi, bổ sung một số chính sách, chế độ đối với cán bộ xã, phường.
đ) Quân nhân đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương (được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định số 38/2010/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ).
e) Công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg ngày 20 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương.
g) Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc.
...

Như vậy, người được điều chỉnh tăng lương hưu sẽ bao gồm các đối tượng nêu trên.

Nghị định 42/2023/NĐ-CP, Thông tư 06/2023/TT-BLĐTBXH sẽ có hiệu lực từ ngày 14/8/2023. Tuy nhiên, các chế độ tại Nghị định 42/2023/NĐ-CP, Thông tư 06/2023/TT-BLĐTBXH sẽ được áp dụng từ ngày 01/7/2023.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đặng Phan Thị Hương Trà Lưu bài viết
3,127 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào