Lương Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh từ 2023 thay đổi như thế nào? Phụ cấp chức vụ lãnh đạo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh 2023 là bao nhiêu?
Lương Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh năm 2023 là bao nhiêu?
Quốc hội thông qua Nghị quyết về dự toán ngân sách nhà nước năm 2023. Theo đó, căn cứ khoản 1 Điều 3 Nghị quyết 69/2022/QH15 Quốc hội đã quy định về việc sẽ tăng lương cơ sở lên 1,8 triệu đồng/tháng từ 01/7/2023.
Như vậy, từ này đến hết ngày 30/6/2023, lương cơ sở vẫn được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 38/2019/NĐ-CP là 1.490.000 đồng/tháng.
(1) Từ 1/1/2023 đến 30/6/2023 (áp dụng mức lương cơ sở 1.490.000 đồng/tháng):
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh có hệ số lương là 9,70 - 10,30. Tương đương mức lương 14.453.000 - 15.347.000đồng/tháng, căn cứ bảng II bảng chuyển xếp số 1 Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 01/2005/TTLT-BNV-BTC.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các địa phương còn lại có hệ số lương là 7,64 - tương đương mức lương 11.383.600đồng/tháng, căn cứ bảng II bảng chuyển xếp số 3 Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 01/2005/TTLT-BNV-BTC.
(2) Từ 1/7/2023 trở đi (áp dụng mức lương cơ sở 1.800.000 đồng/tháng)
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh vẫn có hệ số lương là 9,70 - 10,30. Tương đương mức lương 17.460.000 đến 18.540.000 đồng/tháng
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các địa phương còn lại có hệ số lương là 7,64 - tương đương mức lương 13.752.000 đồng/tháng.
Phụ cấp chức vụ lãnh đạo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hiện nay là bao nhiêu?
Căn cứ Mục 7 Phần I Bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiêm) trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của nhà nước, cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân và công an nhân dân ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 1 Điều 2 Nghị định 14/2012/NĐ-CP) thì mức Phụ cấp chức vụ lãnh đạo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hiện nay là:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (trừ Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh) có hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo là 1,30. Tương đương:
- Từ 1/1/2023 đến 30/6/2023: 1.937.000 đồng/tháng
- Từ 1/7/2023 trở đi: 2.340.000 đồng/tháng.
Lương Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh từ 2023 thay đổi như thế nào? Phụ cấp chức vụ lãnh đạo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh 2023 là bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Muốn làm Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải đáp ứng những tiêu chuẩn như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại tiểu mục 2.19 Mục 2 Quy định 214-QĐ/TW năm 2020 có quy định:
2. Tiêu chuẩn chức danh cụ thể
...
2.19. Chức danh khối tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
a) Bí thư tỉnh uỷ, thành uỷ trực thuộc Trung ương
Bảo đảm đầy đủ các tiêu chuẩn chung của Uỷ viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư hoặc Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương, đồng thời, cần có những phẩm chất, năng lực: Tiêu biểu nhất về đạo đức, trí tuệ, có uy tín cao, là hạt nhân đoàn kết trong ban chấp hành, ban thường vụ và đảng bộ, không cục bộ địa phương và lợi ích nhóm. Có trình độ, kiến thức toàn diện về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại, … và nắm chắc tình hình chung của địa phương và của đất nước. Có quyết tâm chính trị cao, quyết đoán, quyết liệt để quyết định xử lý những vấn đề khó, phức tạp liên quan đến địa phương. Am hiểu sâu rộng về công tác xây dựng Đảng, công tác vận động quần chúng và hoạt động của hệ thống chính trị. Có năng lực cụ thể hoá đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước vào việc hoạch định chiến lược xây dựng, phát triển và lãnh đạo, điều hành thực hiện có hiệu quả ở địa phương. Có năng lực chỉ đạo tổng kết, đúc rút kinh nghiệm, phát hiện và đề xuất với Trung ương những chủ trương, cơ chế, chính sách và giải quyết những vấn đề mới nảy sinh từ thực tiễn địa phương. Đã kinh qua lãnh đạo chủ chốt cấp huyện (bí thư, phó bí thư cấp uỷ cấp huyện, chủ tịch Hội đồng nhân dân, chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện) và kinh qua, hoàn thành tốt nhiệm vụ ở chức vụ phó bí thư cấp uỷ cấp tỉnh hoặc tương đương.
Theo đó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải thỏa mãn những tiêu chuẩn như sau:
- Bảo đảm đầy đủ khung tiêu chuẩn chung hoặc tiêu chuẩn Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương, đồng thời, cần có những phẩm chất, năng lực:
+ Có trình độ, kiến thức toàn diện về pháp luật và quản lý hành chính nhà nước;
+ Am hiểu về tình hình chính trị, kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng, đối ngoại của địa phương và đất nước.
- Có năng lực cụ thể hoá, thể chế hoá đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết của cấp uỷ, Hội đồng nhân dân thành chương trình, kế hoạch của Uỷ ban nhân dân và chỉ đạo tổ chức thực hiện có hiệu quả.
- Có năng lực toàn diện về tổ chức, quản lý, chỉ đạo, điều hành các cơ quan chuyên môn thuộc quyền và Uỷ ban nhân dân cấp dưới; quyết đoán, quyết liệt, kịp thời để quyết định những vấn đề khó, phức tạp liên quan đến quản lý nhà nước ở địa phương.
- Có năng lực lãnh đạo, chỉ đạo tổng kết thực tiễn, đề xuất với cấp có thẩm quyền ban hành các thể chế, cơ chế, chính sách phát triển địa phương.
- Đã kinh qua lãnh đạo chủ chốt cấp huyện và kinh qua, hoàn thành tốt nhiệm vụ ở chức vụ phó chủ tịch Hội đồng nhân dân hoặc phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh hoặc uỷ viên ban thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ hoặc tương đương.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.