Lịch chi trả trợ cấp thất nghiệp 2023? Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng được tính ra sao?

Cho tôi hỏi: Lịch chi trả trợ cấp thất nghiệp hiện nay ra sao? Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng được tính ra sao? - Câu hỏi của chú Q.H (Đồng Nai).

Lịch chi trả trợ cấp thất nghiệp theo quy định hiện nay?

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP về việc chi trả trợ cấp thất nghiệp như sau:

Giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp
...
2. Chi trả trợ cấp thất nghiệp
a) Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên của người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp;
b) Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động từ tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ 2 trở đi trong thời hạn 05 ngày làm việc, tính từ thời điểm ngày thứ 07 của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp đó nếu không nhận được quyết định tạm dừng hoặc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động. Trường hợp thời điểm ngày thứ 07 nêu trên là ngày nghỉ thì thời hạn chi trả trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày làm việc tiếp theo.

Đồng thời tại khoản 2 Điều 8 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH cũng có hướng dẫn về tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

Mức hưởng và tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp
...
2. Tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Khoản 4 Điều 21 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP được hướng dẫn thực hiện như sau:
Tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo tháng dương lịch. Mỗi tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày người lao động bắt đầu hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Khoản 3 Điều 50 Luật Việc làm đến ngày đó của tháng sau trừ 01 ngày.

Theo đó, lịch chi trả trợ cấp thất nghiệp được xác định như sau:

- Tháng đầu tiên:

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.

- Từ tháng thứ 2 trở đi:

Trong thời hạn 05 ngày làm việc tính từ ngày thứ 07 của tháng hưởng trợ cấp đó.

(Điều kiện: Trong tháng đó không nhận được quyết định tạm dừng hoặc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp.)

Ví dụ: Ông A được hưởng trợ cấp thất nghiệp 03 tháng, thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp của ông A tính từ ngày 11/3/2015 đến ngày 10/6/2015.

Như vậy, tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp của ông A được xác định như sau:

- Tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ nhất từ ngày 11/3/2015 đến hết ngày 10/4/2015;

- Tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ 2 từ ngày 11/4/2015 đến hết ngày 10/5/2015;

- Tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ 3 từ ngày 11/5/2015 đến hết ngày 10/6/2015.

Lưu ý:

- Trường hợp lịch chi trả trợ cấp thất nghiệp trùng với ngày nghỉ thì thời hạn chi trả được tính từ ngày làm việc tiếp theo.

- Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp vào những ngày của tháng đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động vẫn được hưởng trợ cấp thất nghiệp của cả tháng đó.

Lịch chi trả trợ cấp thất nghiệp 2023? Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng được tính ra sao?

Lịch chi trả trợ cấp thất nghiệp 2023? Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng được tính ra sao? (Hình từ Internet)

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng được tính ra sao?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH như sau:

Mức hưởng và tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng của người lao động được xác định như sau:
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng = Mức lương bình quân của 06 tháng liền kề có đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi thất nghiệp x 60%
a) Trường hợp những tháng cuối cùng trước khi thất nghiệp, người lao động có thời gian gián đoạn đóng bảo hiểm thất nghiệp thì 06 tháng liền kề để tính mức hưởng trợ cấp thất nghiệp là bình quân tiền lương của 06 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật.
...
b) Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng của người lao động tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật Lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.

Như vậy, theo nội dung nêu trên thì mức hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo công thức sau:

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng = 60% x Mức lương bình quân của 06 tháng liền kề có đóng BHTN trước khi thất nghiệp

Trong đó:

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng tối đa bằng 05 lần mức lương cơ sở/lương tối thiểu vùng.

Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa là mấy tháng?

Căn cứ theo quy định tại Điều 50 Luật Việc làm 2013 như sau:

Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp
...
2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
...

Như vậy, theo quy định trên thì thời gian nhận trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng (bảo hiểm thất nghiệp) BHTN, nhưng tối đa là 12 tháng.

Cụ thể, việc tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được thực hiện như sau:

- Đóng đủ 12 tháng - 36 tháng BHTN thì được nhận trợ cấp thất nghiệp 03 tháng;

- Trường hợp nhiều hơn 36 tháng: Đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đặng Phan Thị Hương Trà Lưu bài viết
11,692 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào